Kia Cerato

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kia Cerato
Nhà chế tạoKia
Cũng gọi làKia Forte (2009–nay)
Sản xuất2003–nay
Phiên bản
tiền nhiệm
Kia Sephia
Phân loạiXe con (Phân khúc C)
Kiểu xeHatchback 5 cửa
sedan / saloon 4 cửa
Hệ thống thắngĐộng cơ cầu trước, dẫn động cầu trước

Kia Cerato (hay còn gọi là Kia Forte tại Hoa Kỳ, K3Hàn Quốc hay Forte K3SHUMATrung Quốc) là một phiên bản xe ô tô con được sản xuất bởi Kia của Hàn Quốc kể từ năm 2003. Năm 2008, tên gọi Cerato được thay thế bởi Forte ở thị trường Bắc Mỹ và K3 ở thị trường Hàn Quốc. Tuy nhiên, tên "Cerato" vẫn được sử dụng ở các thị trường như AustralasiaMỹ Latinh. Phiên bản này có các biến thể hatchback năm cửa, coupe hai cửa và sedan bốn cửa. Chiếc xe này không được bán ở Châu Âu, nơi cung cấp Kia Ceed có kích thước tương tự (ngoại trừ NgaUkraine, các thị trường bán cả hai dòng xe).

Tại một số thị trường, chẳng hạn như Bắc Mỹ, Cerato được bán với tên gọi Kia Forte thay thế cho bảng tên Spectra của các thế hệ trước. Ở ColombiaSingapore, cái tên Cerato Forte được sử dụng cho thế hệ thứ hai,[1] trong khi Naza Automotive Manufacturing của Malaysia đã lắp ráp dòng xe này từ năm 2009 và bán nó với tên Naza Forte.[2]

Thế hệ đầu tiên (LD; 2003)[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ đầu tiên (LD)
Cũng gọi là
Sản xuất2003–2008
2004–2020 (Trung Quốc)[3]
Năm Model2004–2009
Lắp đặtHàn Quốc: Hwaseong (Nhà máy Hwaseong)
Trung Quốc: Diêm Thành (Nhà máy Diêm Thành) (Đông Phong Yueda Kia)
Malaysia: Gurun (Naza Automotive Manufacturing)
Phiên bản
kế nhiệm
Kia Ceed (hatchback)
Kiểu xeSedan 4 cửa
hatchback 5 cửa
Nền tảngHyundai-Kia J3
Động cơ
Truyền độngHộp số tay 5 cấp
Hốp số tự động 4 cấp
Chiều dài cơ sở2.610 mm (102,8 in)
Chiều dài2003–06 sedan: 4.480 mm (176,4 in)
2006–08 sedans: 4.500 mm (177,2 in)
2003–06 hatchback: 4.341 mm (170,9 in)
2006–09 hatchback: 4.350 mm (171,3 in)
Chiều rộng1.735 mm (68,3 in)
Chiều cao1.470 mm (57,9 in)
Thiết kế tương đươngKia Carens

Kia Cerato được giới thiệu tại Hàn Quốc vào năm 2003, sử dụng chung nền tảng với Hyundai Elantra (XD) và sử dụng động cơ bốn xi-lanh Beta II (G4GC) (hỗ trợ CVVT) của Hyundai. Nó thay thế Sephia / Mentor sedanShuma hatchback.

Bắc Mỹ, tên " Spectra " đã được sử dụng khi được giới thiệu cho mẫu xe năm 2004, phiên bản hatchback thì đặt tên là "Spectra5". Đối với các thị trường Mỹ Latinh, Cerato vẫn được đặt tên là Sephia cho đến năm 2005, khi nó bị ngừng sản xuất để chuyển sang tên Spectra. Ở châu Âu, Cerato được thay thế bằng Kia Cee'd.

Đối với thị trường Malaysia, Spectra thế hệ đầu tiên được ra mắt vào ngày 15 tháng 8 năm 2007 với tên gọi "Spectra5", được trang bị động cơ DOHC CVVT 4 xi-lanh 16 van 1,6 lít và hộp số tự động 4 cấp.[4]

Facelift[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006, một phiên bản facelift đã được giới thiệu, bao gồm cả động cơ Gamma được sửa đổi. Bộ phận hãm xung và đèn pha mất đi nếp gấp rõ rệt gần khu vực lưới tản nhiệt, nắp cốp trở nên tròn trịa hơn và đèn hậu được định hình lại.

Kia Cerato R và Horki 300EV[sửa | sửa mã nguồn]

Kia Cerato R là bản nâng cấp mở rộng của Kia Cerato nhằm mở rộng doanh số bán hàng tại thị trường Trung Quốc, trong khi Kia Cerato thế hệ thứ hai được bán với tên gọi Kia Forte tại Trung Quốc cùng thời điểm. Thiết kế đã được cập nhật đáng kể để phù hợp với các sản phẩm Kia mới hơn. Horki 300EV là một chiếc sedan điện nhỏ gọn với thiết kế thực chất là phiên bản cải tiến của Kia Cerato R từ thị trường Trung Quốc, nó đã được ra mắt tại Auto Quảng Châu 2016. Nền tảng giống như Kia Cerato thế hệ đầu tiên, vẫn đang được sản xuất tại Trung Quốc với tên gọi Cerato R.[5][6]

Thế hệ thứ hai (TD; 2008)[sửa | sửa mã nguồn]

Kia Cerato thế hệ thứ hai được ra mắt tại Hàn Quốc vào cuối năm 2008 với tên gọi Kia Forte - một cái tên đã được sử dụng ở hầu hết các thị trường quốc tế. Tên "Cerato" đã được giữ lại ở một số thị trường, chẳng hạn như Úc, Iran, Nam PhiBrazil. Tại Singapore, mẫu xe thế hệ thứ hai được gắn mác "Kia Cerato Forte"[7]

Hatchback[sửa | sửa mã nguồn]

Sedan[sửa | sửa mã nguồn]

Coupe (Koup)[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ thứ ba (YD; 2012)[sửa | sửa mã nguồn]

Kia đã công bố hình ảnh của Cerato thế hệ thứ ba 2014 vào cuối tháng 7 năm 2012, khi công ty tiết lộ đối tác tại thị trường Hàn Quốc, Kia K3. Chiếc xe được thiết kế lại hoàn toàn với gầm thấp hơn, rộng và dài hơn.

Hatchback[sửa | sửa mã nguồn]

Sedan[sửa | sửa mã nguồn]

Coupe[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ thứ tư (BD; 2018)[sửa | sửa mã nguồn]

Cerato thế hệ thứ tư đã được ra mắt với tên gọi Forte vào ngày 15 tháng 1 năm 2018 tại Triển lãm Ô tô Quốc tế Bắc Mỹ 2018Detroit, Michigan.

Doanh số bán hàng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Việt Nam[8]
2016 2,696[9]
2017 5,651[10]
2018 11,710[11]
2019 11,313[12]
2020 12.033[13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Kia launches the new Cerato Forte for the Singaporean market”. iCars Singapore. ngày 31 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ Yaohan, Seow (ngày 26 tháng 11 năm 2009). “Naza Kia Launches The Forte In Malaysia”. News.motorstop.asia. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  3. ^ “Cerato”. DYK. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ 3370336 (ngày 22 tháng 8 năm 2007). “Naza Kia Launches All-New Kia Optima and new-look Spectra – Autoworld.com.my”. Autoworld.com.my (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ “The Dongfeng-Yueda-Kia Horki 300EV Is Finally Ready For China”.
  6. ^ “Spy Shots: Horki 300E EV Sedan Is Ready For China”.
  7. ^ “Kia launches the new Cerato Forte”. iCars Singapore. ngày 31 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ “Report on car sales in Vietnam”. xeoto.com.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ “Vietnam cars sales report 2016”. Xeoto.com.vn. Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ “Vietnam cars sales report 2017”. Xeoto.com.vn. Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  11. ^ “Vietnam cars sales report 2018”. Xeoto.com.vn. Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  12. ^ “10 cars Vietnam sales report 2019”. Xeoto.com.vn. Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  13. ^ “10 cars Vietnam sales report 2020”. Xeoto.com.vn. Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.