Kiyonami (tàu khu trục Nhật)

Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi Kiyonami
Xưởng đóng tàu Uraga Dock Company
Đặt lườn 15 tháng 10 năm 1941
Hạ thủy 17 tháng 8 năm 1942
Nhập biên chế 25 tháng 1 năm 1943
Xóa đăng bạ 15 tháng 10 năm 1943
Số phận Bị máy bay Không lực Mỹ đánh chìm gần Kolombangara, 20 tháng 7 năm 1943
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Yūgumo
Trọng tải choán nước
  • 2.077 tấn Anh (2.110 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.520 tấn Anh (2.560 t) (chiến đấu)
Chiều dài
  • 117 m (383 ft 10 in) (mực nước)
  • 119,15 m (390 ft 11 in) (chung)
Sườn ngang 10,8 m (35 ft 5 in)
Mớn nước 3,76 m (12 ft 4 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Kanpon
  • × 3 nồi hơi ống nước Kampon
  • 2 × trục
  • công suất 52.000 shp (39 MW)
Tốc độ 35,5 hải lý trên giờ (65,7 km/h; 40,9 mph)
Tầm xa 5.000 nmi (9.260 km; 5.750 mi) ở tốc độ 18 hải lý trên giờ (33 km/h; 21 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 228
Vũ khí

Kiyonami (tiếng Nhật: 清波) là một tàu khu trục thuộc lớp Yūgumo của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Kiyonami được đặt lườn tại xưởng đóng tàu của hãng Uraga Dock Company vào ngày 15 tháng 10 năm 1941, được hạ thủy vào ngày 17 tháng 8 năm 1942 và được đưa ra hoạt động vào ngày 25 tháng 1 năm 1943.

Ngày 12 tháng 7 năm 1943, Kiyonami tham gia một chuyến đi vận chuyển binh lính đến Guadalcanal và đã đụng độ với một lực lượng Hải quân Hoa Kỳ. Trong trận Kolombangara, nó đã phóng ngư lôi góp phần vào việc đánh chìm tàu khu trục Gwin và làm hư hại các tàu tuần dương hạng nhẹ HonoluluSt. Louis.

Đến ngày 20 tháng 7, Kiyonami lại thực hiện một chuyến đi vận chuyển binh lính đến Kolombangara. Nó bị máy bay ném bom B-25 Mitchell của Không lực Mỹ đánh chìm đang khi cứu vớt những người sống sót của tàu khu trục Yugure lúc còn cách 78 km (42 hải lý) về phía Bắc Tây Bắc Kolombangara, ở tọa độ 07°13′N 156°45′Đ / 7,217°N 156,75°Đ / -7.217; 156.750. Không có ai sống sót trong tổng số 468 người kết hợp của thủy thủ đoàn hai chiếc KiyonamiYugure.

Kiyonami được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 15 tháng 10 năm 1943.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]