Bước tới nội dung

Louis xứ Battenberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hầu tước xứ Milford Haven

Vẽ bởi Philip de László, 1909
Đệ nhất Đô đốc Hải quân
Nhiệm kỳ
8 tháng 12 năm 1912 – 28 tháng 10 năm 1914
Thủ tướngH. H. Asquith
Tiền nhiệmNgài Francis Bridgeman
Kế nhiệmHuân tước Fisher
Thành viên Viện quý tộc Anh quốc
Quý tộc Thế tục
Nhiệm kỳ
7 tháng 11 năm 1917 – 11 tháng 9 năm 1921
Hầu tước xứ Milford Haven
Tiền nhiệmLần tạo đầu tiên
Kế nhiệmGeorge Mountbatten
Thông tin cá nhân
Sinh
Bá tước Ludwig Alexander von Battenberg

(1854-05-24)24 tháng 5 năm 1854
Graz, Đế quốc Áo
Mất11 tháng 9 năm 1921(1921-09-11) (67 tuổi)
Piccadilly, Luân Đôn, Anh
Nơi an nghỉNhà thờ Thánh Mildred, Whippingham, Đảo Wight
Phối ngẫu
Con cái
Cha mẹĐại Công tử Alexander của Hessen và Rhein (cha)
Julia, Nữ Thân vương của Battenberg (mẹ)
Phục vụ trong quân đội
ThuộcVương quốc Liên hiệp Anh và Ireland
Phục vụHải quân Hoàng gia Anh
Năm tại ngũ1868–1914
Cấp bậcThống chế
Chỉ huy
Tham chiếnChiến tranh Anh-Ai Cập

Ludwig xứ Battenberg, Louis xứ Battenberg, sau này là Thống chế Hải quân Hoàng gia Anh Louis Alexander Mountbatten, Hầu tước thứ 1 xứ Milford Haven (1854-1921) là một Vương thân Đức có mối quan hệ với Vương thất Anh.

Louis sinh ra ở Graz, Áo, con trai cả của Đại Công tử Alexander xứ Hessen và Rhein, người có cuộc hôn nhân không môn đăng hộ với Nữ bá tước Julia von Hauke​​. Do cuộc hôn nhân của cha mẹ ông, Louis không được nhận kính xưng His Grand Ducal Highness dành cho hậu duệ của Đại công quốc Hessen mà chỉ được ban kính xưng thấp hơn ban đầu là His Serene Highness.

Sau khi giữ cương vị trong Hải quân Hoàng gia Anh hơn bốn mươi năm, năm 1912 ông được phong làm Thống chế. Ông đã thực hiện các bước để hạm đội Anh sẵn sàng chiến đấu khi Chiến tranh thế giới I bắt đầu, nhưng vì là một Vương thân gốc Đức nên ông buộc phải nghỉ hưu. Ông kết hôn với cháu gái của Nữ vương Victoria, Đại Công nữ Victoria của Hessen và Rhein và là cha của Bá tước Mountbatten, sau này cũng trở thành Đệ nhất Đô đốc Hải quân từ 1954 đến 1959. Philip, Vương tế Anh, chồng của Nữ vương Elizabeth II, là cháu trai ông.

Đầu đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp hải quân ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Hôn nhân và gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 30 tháng 4 năm 1884 tại Darmstadt trước sự chứng kiến của Nữ vương, Louis kết hôn với cháu gái bà, Victoria của Hessen và Rhein.[1] Thông qua bố mình, ông là em họ của bố Viktoria. Họ đã biết nhau từ khi còn nhỏ,[2] và luôn trò chuyện với nhau bằng tiếng Anh.[3] Quà cưới của Ludwig là Huân chương Thanh tẩy và Ngôi sao và Vòng của Huân chương Ludwig.[4]

Ludwig và Viktoria có bốn người con:

Tên Sinh Mất Chú thích
Alice 25 tháng 2 năm 1885 5 tháng 12 năm 1969 Kết hôn vào năm 1903 với Vương tử Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch; có con, bao gồm Philip, Vương tế Anh.
Louise 13 tháng 7 năm 1889 7 tháng 3 năm 1965 Kết hôn vào năm 1923 với Gustaf VI Adolf của Thụy Điển (cuộc hôn nhân thứ hai của ông); một con gái chết lưu.
George 6 tháng 11 năm 1892 8 tháng 4 năm 1938 Kết hôn vào 1916 với Nữ bá tước Nadejda Mikhailovna de Torby; có con.
Louis 25 tháng 6 năm 1900 27 tháng 8 năm 1979 Kêts hôn vào năm 1922 với Edwina Cynthia Annette Ashley; có issue.

Vào năm 1885, em trai của Ludwig, Heinrich xứ Battenberg, kết hôn với Vương nữ Beatrice, con út của Nữ vương Victoria, và đã chuyển tới dinh thự của Nữ vương ở Anh để Beatrice có thể tiếp tục ở cùng với mẹ.[5]

Đại tá

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại tướng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đệ nhất Đô đốc Hải quân

[sửa | sửa mã nguồn]

Đổi họ thành Mountbatten

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm cuối đời và qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, hai người em vợ của ông là Hoàng hậu Aleksandra FyodorovnaĐại vương công phu nhân Yelizaveta Fyodorovna (nhũ danh là Alix và Elisabeth của Hessen và Rhein) đã bị giết bởi những người Bolshevik. Vào tháng 1 năm 1921, sau một cuộc hành trình dài, thi thể của Đại vương công phu nhân Yelizaveta Fyodorovna được hỏa táng tại Jerusalem trước sự chứng kiến của hai vợ chồng ông.[6]

Vào năm 1919, gia đình ông đã phải từ bỏ căn nhà của họ, Nhà Kent, vì những lý do tài chính.[7] Ông bán đi bộ sưu tập huy chương hải quân của mình. Tất cả những khoản đầu tư ở Nga đều bị tịch thu bởi những người Bolshevik và tài sản ở Đức của ông trở nên vô giá trị vì sự sụp đổ của đồng mark.[8] Ông cũng bán đi Lâu đài Heiligenberg mà ông thừa kế từ cha vào năm 1920.[9]

Ông qua đời tại số 42 Đường Half Moon, Piccadilly, Luân Đôn vào ngày 11 tháng 9 năm 1921 vì suy tim sau khi bị cúm. Sau tang lễ ở Tu viện Westminster, hài cốt của ông được chôn cất tại Nhà thờ Thánh Mildred, Whippingham, trên Đảo Wight.[8]

Tước hiệu, tước vị và danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tước hiệu và tước vị

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Huân chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kerr, tr. 107
  2. ^ Vickers, tr. 7
  3. ^ Kerr, tr. 109 và Vickers, tr. 20
  4. ^ Hough, tr. 119
  5. ^ Purdue, A. W. (2004), Matthew, H. C. G.; Harrison, Brian (biên tập), “Beatrice, Princess (1857–1944)”, Oxford Dictionary of National Biography, Oxford University Press, ISBN 978-0-19-861411-1
  6. ^ Kerr, tr. 261
  7. ^ Kerr, tr. 290
  8. ^ a b Kerr, tr. 293
  9. ^ Vickers, tr. 155
  10. ^ a b c d e f g h i j k l “Großherzogliche Familie”, Hof- und Staats-Handbuch des Großherzogtum Hessen (bằng tiếng German), Darmstadt: Im Verlag der Invalidenanstalt, 1912–1913, tr. 2 – qua hathitrust.orgQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ a b c Shaw, William Arthur (1906), The Knights of England, 1, London: Sherratt and Hughes, tr. 212, 288, 418
  12. ^ “No. 28263”. The London Gazette (Supplement): 4853. ngày 22 tháng 6 năm 1909.
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên LG32178
  14. ^ “No. 26725”. The London Gazette: 1960. ngày 27 tháng 3 năm 1896.
  15. ^ “No. 27811”. The London Gazette (Supplement): 4549. ngày 30 tháng 6 năm 1905.
  16. ^ a b c Großherzoglich Hessische Ordensliste (bằng tiếng German), Darmstadt: Staatsverlag, 1914, tr. 2, 4, 21 – qua hathitrust.orgQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  17. ^ a b “Ritter-Orden”, Hof- und Staatshandbuch der Österreichisch-Ungarischen Monarchie (bằng tiếng German), Vienna: Druck und Verlag der K.K. Hof- und Staatsdruckerei, 1914, tr. 63, 178 – qua alex.onb.ac.atQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ a b c d e f g h i Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ruv
  19. ^ M. & B. Wattel (2009). Les Grand'Croix de la Légion d'honneur de 1805 à nos jours. Titulaires français et étrangers (bằng tiếng French). Paris: Archives & Culture. tr. 461. ISBN 978-2-35077-135-9.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  20. ^ “No. 30363”. The London Gazette (Supplement): 11322. ngày 30 tháng 10 năm 1917.
  21. ^ “Real y distinguida orden de Carlos III”. Guía Oficial de España (bằng tiếng Spanish). Madrid: Sucesores de Rivadeneyra. 1914. tr. 208 – qua bne.es.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ “Caballeros Grandes Cruces de la Orden del Mérito Naval”. Guía Oficial de España (bằng tiếng Spanish). Madrid: Sucesores de Rivadeneyra. 1914. tr. 547 – qua bne.es.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  23. ^ “Königliche Orden”, Hof- und Staats-Handbuch des Königreich Württemberg (bằng tiếng German), Stuttgart: Druck von W. Kohlhammer, 1896, tr. 28Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ “No. 26809”. The London Gazette: 3. ngày 1 tháng 1 năm 1897.
  25. ^ Mosley, Charles biên tập (2003), Burke's Peerage, Baronetage and Knightage (ấn bản thứ 107), Wilmington, Delaware: Burke's Peerage and Gentry, vol. III p. 2694, ISBN 0-9711966-2-1
  26. ^ “No. 28965”. The London Gazette: 9011. ngày 6 tháng 11 năm 1914.
  27. ^ Cokayne, G.E. (1940), The Complete Peerage, revised, enlarged and edited by Doubleday, H.A. and Howard de Walden, Lord, London: St Catherine Press, vol. XIII p. 260