NGC 6872

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 6872
NGC 6872 (trung tâm ) với IC 4970 (trên)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoPavo
Xích kinh20h 16m 56.558s[1]
Xích vĩ−70° 46′ 04.60″[1]
Dịch chuyển đỏ0015194±00001[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời4555±30 km/s[1]
Vận tốc xuyên tâm thiên hà4443±30 km/s[1]
Khoảng cách212 Mly (65 Mpc)[2]
Cấp sao biểu kiến (V)10.69[1]
Cấp sao tuyệt đối (V)-23.29[1]
Đặc tính
KiểuSB(s)b pec[1]
Khối lượng>1011[3] M
Kích thước522 kly (160 kpc)[2]
Kích thước biểu kiến (V)6.0′ × 1.7′[1]
Đặc trưng đáng chú ýInteracting galaxy with IC 4970
Tên gọi khác
ESO 73-32, JB a 28-1, LEDA 64413, 2MASX J20165648-7046057, 2E 2011.7-7055

NGC 6872 hay tên gọi khác là thiên hà Condor[3] là tên của một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Khổng Tước. Khoảng cách của thên hà này với trái đất chúng ta là khoảng xấp xỉ 212 triệu năm ánh sáng (tương đương 65 triệu parsec) Tuổi của thiên hà này là khoảng xấp xỉ 5 tỉ năm tuổi[3]. Hiện tại, nó đang có sự tương tác thiên hà với một thiên hà có kích thước chưa đến 1 phần 12 kích thước của NGC 6872 tên là IC 4970[2][3]. Thiên hà này có hai nhánh xoắn ốc kéo dài ra từ đầu đến cuối và kích thước của nó là khoảng 522000 năm ánh sáng (tương đương 160000 parsec), điều này kiến nó trở thành một trong những thiên hà lớn nhất từng được biết đến[2]. Ngày 27 tháng 6 năm 1835, nhà thiên văn học người Anh John Herschel đã phát hiện ra thiên hà này[4].

Khi quan sát với tia cực tímhồng ngoại, vùng trung tâm và cấu trúc thanh chắn của NGC 6872 cho thấy nó có những ngôi sao già với tỉ lệ hình thành sao thấp. Tỉ lệ đó tăng dần dọc theo nhánh xoắn ốc tính từ lõi ra.[3]

Nó hiện đang tương tác với IC 4970, một thiên hà hình hạt đậu và chỉ cách nhau một vài giây trên cung tròn. Horrelou và Koribalski đã sự dụng một thuật toán để xác định về sự tương tác của chúng. Kết quả cho thấy cả hai đã bắt đầu tương tác cách đây 130 triệu năm trước.[5]

Dữ liệu hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Khổng Tước và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 20h 16m 56.558s[1]

Độ nghiêng −70° 46′ 04.60″[1]

Giá trị dịch chuyển đỏ 0015194±00001[1]

Cấp sao biểu kiến 10.69[1]

Vận tốc xuyên tâm 4555±30 km/s[1]

Kích thước biểu kiến 6.0′ × 1.7′[1]

Loại thiên hà SB(s)b pec[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Detailed Information for Object NGC 6872”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ a b c d “NASA's GALEX Reveals the Largest-Known Spiral Galaxy”. NASA. ngày 10 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ a b c d e Eufrasio, Rafael T.; Dwek, Eli; Arendt, Richard G.; de Mello, Duília F.; Gadotti, Dimitri A.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2014). “Star Formation Histories across the Interacting Galaxy NGC 6872, the Largest-known Spiral”. The Astrophysical Journal. 795 (1). 89. arXiv:1409.3226. Bibcode:2014ApJ...795...89E. doi:10.1088/0004-637X/795/1/89.
  4. ^ Seligman, Courtney (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “NGC 6872 (= PGC 64413)”. CSeligman.com. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ Horellou, Cathy; Koribalski, Bärbel (tháng 3 năm 2007). “Stars and gas in the very large interacting galaxy NGC 6872”. Astronomy and Astrophysics. 464 (1): 155–165. arXiv:astro-ph/0701291. Bibcode:2007A&A...464..155H. doi:10.1051/0004-6361:20066023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]