Messier 69

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Messier 69
M69 chụp bởi Hubble; độ rộng 3,5′
Ghi công: NASA/STScI/WikiSky
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Kiểu quang phổV
Chòm saoNhân Mã
Xích kinh18h 31m 23.23s[1]
Xích vĩ−32° 20′ 52.7″[1]
Khoảng cách29,7 kly[cần dẫn nguồn] (9,1 kpc)
Cấp sao biểu kiến (V)+8,31[1]
Kích thước (V)9′,8
Đặc trưng vật lý
Bán kính42 ly[2]
Tên gọi khácM69, NGC 6637, GCl 96[1]
Xem thêm: Cụm sao cầu, Danh sách cụm sao cầu

Messier 69 (còn gọi là M69 hay NGC 6637) là cụm sao cầu trong chòm sao Nhân Mã. Nó được Charles Messier phát hiện vào ngày 31 tháng 8, 1780, cùng đêm đó ông phát hiện ra M70. Thời điểm đó, ông đang tìm một thiên thể do LaCaille miêu tả vào năm 1751-2 và Messier nghĩ rằng ông đã phát hiện lại thiên thể này, nhưng cho đến nay người ta không rõ LaCaille có thực sự đã miêu tả M69.

M69 nằm cách Trái Đất 29.700 năm ánh sáng và có bán kính 42 năm ánh sáng. Nó nằm gần với cụm sao cầu M70, hai thiên thể cách nhau 1.800 năm ánh sáng; và cả hai cụm này nằm gần trung tâm thiên hà. Nó là một trong những cụm sao cầu giàu thành phần kim loại.[cần dẫn nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “SIMBAD Astronomical Database”. Results for NGC 6637. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2006.
  2. ^ khoảng cách × sin(đường kính góc / 2) = 42 ly (bán kính)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Messier 69 tại Wikimedia Commons

Tọa độ: Sky map 18h 31m 23.23s, −32° 20′ 52.7″