Nam Karelia
Trang hay phần này đang được viết mới, mở rộng hoặc đại tu. Bạn cũng có thể giúp xây dựng trang này. Nếu trang này không được sửa đổi gì trong vài ngày, bạn có thể gỡ bản mẫu này xuống. Nếu bạn là người đã đặt bản mẫu này, đang viết bài và không muốn bị mâu thuẫn sửa đổi với người khác, hãy treo bản mẫu {{đang sửa đổi}} .Sửa đổi cuối: Minomday (thảo luận · đóng góp) vào 8 tháng trước. (làm mới) |
Nam Savo | |
---|---|
Vị trí vùng Nam Karelia trên bản đồ Phần Lan | |
Tọa độ: 61°B 28°Đ / 61°B 28°Đ | |
Quốc gia | Phần Lan |
Tỉnh lịch sử | Karelia |
Thủ phủ | Lappeenranta |
Chính quyền | |
• Kiểu | Chính quyền liên khu tự quản |
• Quản lý | Hội đồng điều phối vùng Nam Karelia |
Diện tích (2021) | |
• Tổng cộng | 6.873,13 km2 (265,373 mi2) |
• Đất liền | 5.326,37 km2 (205,652 mi2) |
• Mặt nước | 1.545,76 km2 (59,682 mi2) |
Dân số (2023) | |
• Tổng cộng | 127,757 lớn thứ 15 trong cả nước (31−3−2.023) |
• Mật độ | 23,49/km2 (6,080/mi2) |
Múi giờ | UTC+2 (EET) |
• Mùa hè (DST) | UTC+3 (EEST) |
Mã ISO 3166 | FI-02 |
Hiệu ca | Karjalaisten laulu |
Chim biểu tượng | Chim sơn ca |
Cá biểu tượng | Cá hồi Đại Tây Dương |
Hoa biểu tượng | Phong quỳ mùa xuân |
Đá biểu tượng | Spectrolite |
Hồ biểu tượng | Hồ Saimaa |
Website | ekarjala.fi |
Nam Karelia là một vùng thuộc miền nam Phần Lan, thủ phủ là thành phố Lappeenranta. Năm 2023, vùng có dân số là 125.128 người–đứng thứ 16 ở Phần Lan và có điện tích đất liền là 5.326,37 km² (2021). Bên cạnh thủ phủ Lappeenranta, vùng còn có một trung tâm đô thị khác là thành phố Imatra.
Vùng Bắc Savo tiếp giáp với:
- các vùng Bắc Karelia và Nam Savo về phía tây bắc;
- Liên bang Nga về phía đông nam;
- vùng Kymenlaakso về phía tây nam;
Về mặt hành chính, vùng Nam Karelia thuộc phần phía nam của tỉnh cũ Karelia, nằm bên trong ranh giới của Phần Lan theo hòa ước Moskva; về mặt văn hóa và lịch sử, vùng Nam Karelia có mối liên hệ với tỉnh cũ Viipuri nhiều hơn.[1]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Väestön elinkeino: Väestö elinkeinon mukaan kunnittain vuosina 1880–1975”. Thông tin thống kê số 63. 1979. tr. 353, Phụ lục 4: Chuyển các đô thị từ quận này sang quận khác trong những năm 1881–1976. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.