Nathaniel Asamoah
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 năm 2020) |
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Nathaniel Ohene Asamoah | ||
Ngày sinh | 22 tháng 2, 1990 | ||
Nơi sinh | Accra, Ghana | ||
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Aduana Stars | ||
Số áo | 17 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2010 | All Stars | – | (–) |
2011 | Asante Kotoko | – | (–) |
2012–2013 | Red Star Belgrade | 12 | (1) |
2013–2015 | Medeama | – | (–) |
2015 | Raja Casablanca | 3 | (0) |
2016– | Aduana Stars | 6 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015– | Ghana | 8 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 1 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 4 năm 2017 |
Nathaniel Ohene Asamoah (sinh ngày 22 tháng 2 năm 1990) là một tiền đạo bóng đá người Ghana thi đấu cho Aduana Stars.
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Sinh ra ở Accra, Nathaniel Ohene Asamoah bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp cùng với All Stars.[1] Vào tháng 1 năm 2011 anh gia nhập Asante Kotoko. Một năm sau, vào tháng 2 năm 2012, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ Serbia Red Star Belgrade.[2] Anh trở lại Ghana khi bản hợp đồng hết hạn cuối mùa giải 2012–13. Vào tháng 9 năm 2013, Asamoah gia nhập Medeama.[3] Vào tháng 8 năm 2015, anh ký hợp đồng với Raja Casablanca.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 1 tháng 6 năm 2013
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp | Châu lục | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Câu lạc bộ !| Giải vô địch | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Serbia | Giải vô địch | Cúp bóng đá Serbia | Châu Âu | Tổng | ||||||
2011–12 | Red Star | Superliga | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2012–13 | 11 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 14 | 1 | ||
Giải vô địch | Cúp | Châu lục | Tổng | |||||||
Tổng | Serbia | 12 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 15 | 1 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 12 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 15 | 1 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Red Star
- Medeama
- Cúp bóng đá Ghana: 2015[4]
- Siêu cúp bóng đá Ghana: 2015
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Nửa sau năm 2011 Asamoah được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Ghana trước Swaziland và Brazil,[5] nhưng không thi đấu một trận nào.
Anh cuối cùng cũng có màn ra mắt cho Ghana ngày 25 tháng 5 năm 2015, trong trận giao hữu với Madagascar.[6]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Nathaniel Asamoah Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine at Srbijafudbal
- ^ Potpisali Mirić i Asamoa
- ^ Ghana: Nathaniel Asamoah Signs for Medeama allAfrica.com. 5 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b Nathaniel Asamoah at National-Football-Teams.com
- ^ “Stevanovic hands Asamoah surprise call-up”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2018.
- ^ Nathaniel Asamoah at Soccerway
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Nathaniel Asamoah on Red Star official website
- Nathaniel Asamoah tại National-Football-Teams.com
- Sinh năm 1990
- Nhân vật còn sống
- Nhân vật thể thao từ Accra
- Cầu thủ bóng đá Ghana
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá All Stars F.C.
- Cầu thủ bóng đá Asante Kotoko S.C.
- Cầu thủ bóng đá Red Star Belgrade
- Cầu thủ bóng đá Raja Casablanca
- Cầu thủ bóng đá Medeama SC
- Cầu thủ bóng đá Serbian SuperLiga