Bước tới nội dung

Nguyễn Chấn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyễn Chấn
Chức vụ
Bộ trưởng Bộ Điện và Than
Nhiệm kỳ26 tháng 4, 1974 – 22 tháng 1, 1981
6 năm, 271 ngày
Tiền nhiệmNguyễn Hữu Mai
Kế nhiệmPhạm Khai (Bộ Điện lực)
Nguyễn Chân (Bộ Mỏ và Than)
Vị trí Việt Nam
Nhiệm kỳTháng 11, 1945 – Tháng 5, 1946
Tiền nhiệmTrần Đình Nam
Kế nhiệmPhan Lang
Vị trí Việt Nam
Nhiệm kỳTháng 2, 1959 – Tháng 3, 1961
Phó Bí thưNguyễn Thành Đô
Tiền nhiệmNguyễn Thành Đô
Kế nhiệmNguyễn Thành Đô
Vị trí Việt Nam
Nhiệm kỳTháng 10, 1946 – 1947
Tiền nhiệmLý Bạch Luân
Kế nhiệmNguyễn Tấn Phúc
Vị trí Việt Nam
Nhiệm kỳ1948 – Tháng 9, 1949
Tiền nhiệmVũ Tuân
Kế nhiệmPhan Lang
Vị trí Việt Nam
Tổng cục trưởng Tổng cục Hóa chất
Nhiệm kỳTháng 8, 1969 – 1973
Tiền nhiệmđầu tiên
Kế nhiệmLê Tự
Vị trí Việt Nam
Thông tin cá nhân
Sinh(1924-09-02)2 tháng 9, 1924
Từ Sơn, Bắc Ninh
Mất3 tháng 12, 1994(1994-12-03) (70 tuổi)
Hà Nội
Dân tộcViệt
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Việt Nam
VợNguyễn Thị Tuệ Oanh
Tặng thưởngHuân chương Hồ Chí Minh Huân chương Hồ Chí Minh

Nguyễn Chấn (2 tháng 9 năm 1924 – 3 tháng 12 năm 1994), tức Ngô Hữu Tý, bí danh Nguyễn Văn Tý, là một nhà cách mạng, nhà nghiên cứu và chính trị gia Việt Nam, từng đảm nhiệm nhiều chức vụ như Bộ trưởng Bộ Điện và Than; Bí thư Tỉnh ủy các tỉnh Bắc Ninh, Yên Bái, Vĩnh Yên, Phú ThọĐại biểu Quốc hội Việt Nam khóa IV, V, VI.[1]

Hoạt động cách mạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyễn Chấn sinh ngày 2 tháng 9 năm 1924, quê quán tại làng Trang Liệt, tổng Phù Lưu, huyện Từ Sơn (Đông Ngàn), phủ Từ Sơn, nay là phường Trang Hạ, tỉnh Bắc Ninh, từng có thời điểm thuộc xã Đồng Quang, huyện Tiên Sơn, tỉnh Hà Bắc.

Năm 1938, khi còn là học sinh, ông bị thu hút bởi phong trào Mặt trận Dân chủ Đông Dương. Trong những năm 1939–1940, nhiều Đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương như Hoàng Quốc Việt, Lê Hoàng, Tô Quang Đẩu, Trần Xuân Doanh, Nguyễn Đức Quỳ đến Bắc Ninh, Bắc Giang mở rộng cơ sở bí mật. Tháng 7 năm 1940, Chi bộ ghép Đình BảngPhù LưuCẩm Giang được thành lập do Phạm Văn Đông (Kỳ Vân) làm Bí thư. Chi bộ ghép sau đó phát triển thêm nhiều Đảng viên, trong đó có Nguyễn Chấn và Trần Lê Nhân (Ngô Hữu Tuyết) ở Trang Liệt.[2]

Năm 1941, sau đợt khủng bố trắng của thực dân Pháp, tỉnh Bắc Ninh chỉ còn ba Đảng viên Nguyễn Chấn, Trần Lê Nhân và Trục Tụ không bị bắt và tiếp tục duy trì cơ sở cách mạng. Tháng 3 năm 1945, ông cùng với các đồng chí Nguyễn Cao Đàm, Hoàng Tùng, Nguyễn Cao (Cao Khánh), Nguyễn Đức Thắng được bổ sung vào Ban cán sự Đảng tỉnh Bắc Ninh.[2] Năm 1945, ông bị thực dân Pháp bắt giam ở nhà tù Hỏa Lò và tham gia cuộc vượt ngục của các tù nhân, chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.[3]

Tháng 11 năm 1945, Hội nghị Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ nhất họp tại làng Đạo Tú, xã Tú Hồ, huyện Thuận Thành, ông được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Bắc Ninh. Ban Chấp hành Đảng bộ gồm Nguyễn Chấn, Nguyễn Cao Đàm, Nghĩa, Thành Do, Nguyễn Đức Thắng, Vũ Thị Khôi, Vũ Đại. Ông giữ chức vụ này đến Hội nghị ở xã Liên Bão, huyện Tiên Du (tháng 7 năm 1946).[2]

Tháng 8 năm 1946, ông được tổ chức Đảng cử đến Yên Bái phụ trách công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động, huấn luyện.[4] Tháng 10 năm 1946, ông được cử làm Bí thư Tỉnh ủy Yên Bái cho đến giữa năm 1947. Năm 1948, ông được điều về giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Yên cho đến tháng 9 năm 1949.[5]

Tháng 2 năm 1959, ông được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ qua hai Đại hội Đảng bộ lần thứ IV (1959) và thứ V (1960).[6][7]

Lãnh đạo ngành năng lượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm sau đó, ông được phân công làm Viện trưởng Viện Quy hoạch than (huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hưng). Tháng 8 năm 1969, Tổng cục Hóa chất được thành lập, ông trở thành Tổng cục trưởng đầu tiên. Năm 1971, ông trúng cử Đại biểu Quốc hội khóa IV và tiếp tục trúng cử khóa tiếp theo (khóa V).[8]

Ngày 3 tháng 3 năm 1972, trên cương vị Tổng cục trưởng Tổng cục Hóa chất, ông ra quyết định thành lập Ban Dầu mỏ và Khí đốt, tiền thân của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Ban Dầu mỏ và Khí đốt tồn tại đến năm 1973, bao gồm các thành viên: Nguyễn Chấn, Nguyễn Văn Biên, Hoàng Hữu Bình, Nguyễn Đông Hải, Trần Quang Vinh.[9][10]

Ngày 26 tháng 4 năm 1974, ông được bổ nhiệm làm quyền Bộ trưởng Bộ Điện và Than thay Bộ trưởng Nguyễn Hữu Mai. Sau kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa V (1975), ông được Quốc hội thông qua trở thành Bộ trưởng Bộ Điện và Than.

Tháng 5 năm 1975, trên cương vị Bộ trưởng, ông đã dẫn đầu đoàn công tác Bộ Điện và Than vào miền Nam kiểm tra tình hình, nhanh chóng phục hồi nhà máy điện, sửa chữa đường dây tải điện để sản xuất điện phục vụ cho công cuộc tái thiết đất nước. Ngày 15 tháng 5, ông thành lập Ban quân quản Nhà máy thủy điện Đa Nhim do Thứ trưởng Vũ Hiền làm Trưởng ban, kỹ sư Phạm Công Lạc làm Phó ban, để tập hợp kỹ sư, công nhân sửa chữa, phục hồi toàn bộ nhà máy cũng như các đường dây điện cao thế và các trạm biến áp.[11][12]

Năm 1976, ông là Trưởng ban Năng lượng chuẩn bị cho Đại hội VI. Trên cương vị này, ông đã bổ sung và giao cho chuyên viên Đinh Ngọc Lân nhiệm vụ soạn thảo đề án xây dựng nhà máy điện hạt nhân để báo cáo lên Bộ Chính trị.[13]

Ngày 22 tháng 1 năm 1981, ông thôi chức vụ Bộ trưởng. Bộ Điện và Than được Quốc hội tách thành hai bộ là Bộ Điện lực và Bộ Mỏ và Than.

Ông qua đời vào ngày 3 tháng 12 năm 1994 và được an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, ông được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh.

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Vợ ông là bà Nguyễn Thị Tuệ Oanh, tên thật là Phan Thị Oanh, quê ở Đức Thọ (Hà Tĩnh), cháu ruột gọi bằng chú của nhà cách mạng Phan Tư Nghĩa.[3] Bà Oanh từng là cán bộ Hội Phụ nữ Cứu quốc,[14] được chị gái Phan Thị Phúc dẫn lên chiến khu Việt Bắc công tác, đồng thời được chú ruột làm mai, kết hôn với ông Nguyễn Chấn (lúc đó là Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Yên).[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh (2010). Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (1926-2008). Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật.
  • Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (2011). Lịch sử ngành Dầu khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1 (PDF). Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cố Bộ trưởng Nguyễn Chấn và dấu ấn khởi đầu ngành Dầu khí Việt Nam
  2. ^ a b c Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (ngày 18 tháng 3 năm 2021). "Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh (1926-2010)". Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ a b c "Ông chú và hai người cháu gái họ Phan". Báo Công an nhân dân điện tử. ngày 4 tháng 11 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ "Ngành Tuyên giáo Yên Bái: Những mốc son lịch sử". Báo Yên Bái. ngày 31 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  5. ^ Ban Biên tập (ngày 20 tháng 11 năm 2019). "Yên Bái ra sức tranh thủ thời gian chuẩn bị kháng chiến chống Pháp". Báo Yên Bái. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ "Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ qua các thời kỳ". Trang thông tin điện tử Đoàn đại biểu nhân dân tỉnh Phú Thọ. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  7. ^ "Đảng bộ tỉnh Phú Thọ - Qua các kỳ Đại hội". Trang thông tin điện tử Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh Phú Thọ. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ Đào Mạnh Đức (ngày 22 tháng 6 năm 2023). "Tháng 8 năm 1969: Có 7 Bộ quản lý ngành Công Thương". Tạp chí Công Thương. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2025. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2025.
  9. ^ TĐDKVN (2011), tr. 38, Tập 1
  10. ^ Bỳ Văn Tứ (ngày 21 tháng 7 năm 2020). "Bài 2: Vài câu chuyện hợp tác dầu khí Việt - Ru". Tạp chí điện tử Petrotimes. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  11. ^ "Thủy điện Đa Nhim : Gian nan những ngày đầu tiếp quản". Trang tin điện tử ngành điện. ngày 18 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  12. ^ "Khôi phục Nhà máy Thủy điện Đa Nhim: Sứ mệnh của "dòng chảy" phương Bắc". Trang tin điện tử ngành điện. ngày 25 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  13. ^ "Tâm huyết với ngành hạt nhân". Dân trí. ngày 14 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 2013. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  14. ^ Hữu Công (ngày 23 tháng 9 năm 2020). "Bác Hồ có đặt tên cho bà Lê Hiền Đức không?". VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]