Người Fula
Fulɓe | |
---|---|
Tổng dân số | |
20–25 triệu[1][2] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Tây Phi, Bắc Phi, Trung Phi Nigeria, Guinea, Guinea-Bissau, Cameroon, Senegal, Gambia, Mali, Niger, Burkina Faso, Ghana, Sudan, Tchad, Mauritanie | |
Nigeria | 7.611.000[3] |
Guinea | 4.099.645[4] |
Mali | 2.567.664[5] |
Burkina Faso | 1.639.052[6] |
Niger | 1.211.509[7] |
Ghana | 800.523[8] |
Cameroon | 700.000[3] |
Guinea-Bissau | 501.360[9] |
Tchad | 128.000[3] |
Sudan | 90.000[3] |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Fula, tiếng Ả Rập (tiếng Ả Rập Sudan, tiếng Ả Rập Tchad), tiếng Pháp, tiếng Anh | |
Tôn giáo | |
Hồi giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Hausa, người Kanuri, người Toucouleur |
Người Fula hay người Fulani (tiếng Fula: Fulɓe; tiếng Pháp: Peul; tiếng Hausa: Fulani or Hilani; tiếng Bồ Đào Nha: Fula; tiếng Wolof: Pël; tiếng Bambara: Fulaw), với dân số từ 20 đến 25 triệu người,[10] là một trong những dân tộc đông nhất vùng Sahel và Tây Phi, phân bố rải rác khắp khu vực.[11] Người Fula, theo truyền thống, được cho là có nguồn gốc từ các tộc người mạn Bắc Phi và Trung Đông, pha trộn với những cư dân bản địa Tây Phi. Người Fula được kết nối lại với nhau nhờ một ngôn ngữ dân tộc (tiếng Fula), tín ngưỡng Hồi giáo,[12] lịch sử[11][13][14] và văn hóa.
Một phần đáng kể người Fula (chừng một phần ba), tức khoảng 7 tới 8 triệu người[10] làm công việc mục súc, khiến đây trở thành dân tộc với cộng đồng du mục mục súc lớn nhất thế giới.[12][15] Phần lớn người Fula là nông dân, thợ thủ công hay thương nhân sống bán định cư[15] hoặc định cư.[16] Họ có mặt chủ yếu ở Tây Phi và mạn bắc Trung Phi, nhưng cũng hiện diện ở Tchad, Sudan và vùng gần biển Đỏ.[17]
Nhiều người Fula bị mang đến châu Mỹ từ thế kỷ 16 đến 19 do buôn bán nô lệ. Họ chủ yếu bị bắt ở Senegal và Guinea, với thiểu số từ Mali và Cameroon. Một số người Fula đáng chú ý mà từng là nô lệ là Bilali Muhammad, Ayuba Suleiman Diallo, Salih Bilali, Abdulrahman Ibrahim Ibn Sori, và Omar ibn Said. Vài hậu duệ của Bilali Muhammad vẫn sống trên đảo Sapelo, Georgia, Hoa Kỳ, và ông cũng để lại con cháu trên quần đảo Lucayan.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Felicity Crowe (2010). Modern Muslim Societies. Marshall Cavendish. tr. 262. ISBN 978-0-7614-7927-7.
- ^ Steven L. Danver (2015). Native Peoples of the World: An Encyclopedia of Groups, Cultures and Contemporary Issues. Routledge. tr. 31–32. ISBN 978-1-317-46400-6.
- ^ a b c d Kays, Stanley J. (2011). Cultivated Vegetables of the World: A Multilingual Onomasticon. Springer Science & Business Media. tr. 747. ISBN 9086867200.
- ^ “The World Factbook”. Cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
- ^ “The World Factbook”. Cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
- ^ “The World Factbook”. Cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
- ^ “The World Factbook”. Cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
- ^ “The World Factbook”. Cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
- ^ “The World Factbook”. Cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
- ^ a b David Levinson (1996). “Fulani”. Encyclopedia of World Cultures: Africa and the Middle East, Volume 9. Gale Group. ISBN 978-0-8161-1808-3.
- ^ a b Richard M. Juang (2008). Africa and the Americas: Culture, Politics, and History. ABC-CLIO. tr. 492. ISBN 978-1-85109-441-7.
- ^ a b Anthony Appiah; Henry Louis Gates (2010). Encyclopedia of Africa. Oxford University Press. tr. 495. ISBN 978-0-19-533770-9.
- ^ Pat Ikechukwu Ndukwe (1996). Fulani. The Rosen Publishing Group. tr. 9–17. ISBN 978-0-8239-1982-6.
- ^ D Group (2013). Encyclopedia of African Peoples. Routledge. tr. 85–88. ISBN 978-1-135-96334-7.
- ^ a b David Levinson (1996). “Fulani”. Encyclopedia of World Cultures: Africa and the Middle East, Volume 9. Gale Group. ISBN 978-0-8161-1808-3., Quote: The Fulani form the largest pastoral nomadic group in the world. The Bororo'en are noted for the size of their cattle herds. In addition to fully nomadic groups, however, there are also semisedentary Fulani —Fulbe Laddi— who also farm, although they argue that they do so out of necessity, not choice.
- ^ Christopher R. DeCorse (2001). West Africa During the Atlantic Slave Trade: Archaeological Perspectives. Bloomsburg Academic. tr. 172–174. ISBN 978-0-7185-0247-8.
- ^ Anthony Appiah; Henry Louis Gates (2010). Encyclopedia of Africa. Oxford University Press. tr. 495–496. ISBN 978-0-19-533770-9.
Tài liệu đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Prof. Mark D. DeLancey's Fulbe studies bibliography, accessed ngày 25 tháng 3 năm 2008.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Người Fula. |
- missionafrica.org.uk
- Lịch sử và văn hóa người Fula
- Tạp chí tiếng Fula Lưu trữ 2009-04-16 tại Wayback Machine
- Tạp chí tiếng Fula
- Tạp chí tiếng Fula
- Từ điển tiếng Fula Lưu trữ 2017-09-09 tại Wayback Machine
- Trang tin tức tiếng Fula Lưu trữ 2021-01-27 tại Wayback Machinel
- Portal of Fulɓe Fuuta Jaloo history and culture
- Bài viết có văn bản tiếng Wolof
- Người Fula
- Nhóm sắc tộc ở Burkina Faso
- Nhóm sắc tộc ở Cameroon
- Nhóm sắc tộc ở Tchad
- Nhóm sắc tộc ở Bờ Biển Ngà
- Nhóm sắc tộc ở Mali
- Nhóm sắc tộc ở Mauritanie
- Nhóm sắc tộc ở Niger
- Nhóm dân tộc ở Nigeria
- Nhóm sắc tộc ở Sénégal
- Nhóm sắc tộc ở Sudan
- Nhóm sắc tộc ở Togo
- Cộng đồng người Hồi giáo ở Châu Phi