Notolabrus inscriptus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Notolabrus inscriptus
Cá đực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Notolabrus
Loài (species)N. inscriptus
Danh pháp hai phần
Notolabrus inscriptus
(Richardson, 1848)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Labrus inscriptus Richardson, 1848

Notolabrus inscriptus là một loài cá biển thuộc chi Notolabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1848.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh inscriptus trong tiếng Latinh có nghĩa là "được viết, khắc", hàm ý đề cập đến những vệt sọc như chữ viết trên cơ thể của loài này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

N. inscriptus có phạm vi phân bố ở Tây Nam Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận ở vùng bờ biển bang New South Wales (Úc), từ Sydney đến Eden, bao gồm đảo Norfolkđảo Lord Howe ở ngoài khơi, mở rộng phạm vi về phía đông đến vùng biển phía bắc New Zealandquần đảo Kermadec[1][3].

N. inscriptus sống gần các rạn đá ngầm và thường trong các rừng tảo bẹ Ecklonia ở độ sâu đến 30 m[3].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

N. inscriptuschiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 50 cm[3]. Chúng là là loài lưỡng tính tiền nữ; cá cái chuyển đổi giới tính thành cá đực khi đạt đến chiều dài khoảng 20 cm[4].

Cá đực trưởng thành có màu xanh lam xám lốm đốm những vệt màu vàng kim trên mỗi vảy, vây lưng và vây hậu môn màu trắng nổi bật. Cá cái màu nâu đỏ (những cá thể lớn đang chuyển thành cá đực có màu nâu xám), lốm đốm các vệt trắng trên mỗi vảy tạo thành các hàng sọc ngang. Đầu và mang cũng có những vệt sọc màu trắng. Cá con hậu ấu trùng có màu xanh lục lốm đốm các vệt trắng với đốm tròn màu đen ở sau vây lưng và vây hậu môn[3][4][5].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 12[2].

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của N. inscriptus chủ yếu là các loài động vật thân mềmđộng vật giáp xác[1]. Các cá thể lai giữa N. inscriptus với Notolabrus fucicola đã được ghi nhận ở New Zealand[4].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c B. Russell (2010). Notolabrus inscriptus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187665A8594901. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187665A8594901.en. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ a b Russell, sđd, tr.23
  3. ^ a b c d Dianne J. Bray. “Inscribed Wrasse, Notolabrus inscriptus (Richardson 1848)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ a b c Russell, sđd, tr.22
  5. ^ Notolabrus inscriptus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]