Nuclide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Một nuclide (hay nucleide, từ hạt nhân nguyên tử, còn được biết đến là chủng loại hạt nhân) là một nguyên tử có đặc tính dựa trên số lượng protons (Z), số lượng neutrons (N), và mức năng lượng hạt nhân.[1]

Truman P. Kohman tạo ra từ nuclide vào năm 1947.[2][3] Kohman định nghĩa nuclide là "loại nguyên tử có đặc trưng dựa trên cấu tạo hạt nhân của nó" bao gồm số lượng neutron và proton. Thuật ngữ này được tạo ra với phạm vi hạt nhân.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ IUPAC (1997). “Nuclide”. Trong A. D. McNaught; A. Wilkinson (biên tập). Compendium of Chemical Terminology. Blackwell Scientific Publications. doi:10.1351/goldbook.N04257. ISBN 978-0-632-01765-2.
  2. ^ Kohman, Truman P. (1947). “Proposed New Word: Nuclide”. American Journal of Physics. 15 (4): 356–7. Bibcode:1947AmJPh..15..356K. doi:10.1119/1.1990965.
  3. ^ Belko, Mark (ngày 1 tháng 5 năm 2010). “Obituary: Truman P. Kohman / Chemistry professor with eyes always on stars”. Pittsburgh Post-Gazette. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2018.