Otelixizumab

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Otelixizumab
Kháng thể đơn dòng
LoạiToàn bộ kháng thể
NguồnKhảm/nhân hóa tính lai (chuột cống/người)
Mục tiêuCD3E
Dữ liệu lâm sàng
Mã ATC
  • none
Các định danh
Số đăng ký CAS
ChemSpider
  • none
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC6448H9954N1718O2016S42
Khối lượng phân tử145.1 kg/mol
  (kiểm chứng)

Otelixizumab, còn được gọi là TRX4, là một kháng thể đơn dòng,[1] đang được phát triển để điều trị bệnh tiểu đường loại 1 và các bệnh tự miễn khác. Kháng thể này được phát triển bởi Tolerx, Inc. phối hợp với GlaxoSmithKline và được sản xuất bởi Abbott Lab Laboratory.[2][3]

Cơ chế hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Otelixizumab là một trong một số kháng thể đơn dòng điều tra nhắm vào CD3, một thụ thể tế bào lympho T có liên quan đến tín hiệu tế bào bình thường. Cụ thể hơn, otelixizumab nhắm vào chuỗi eps3 của CD3. Dữ liệu cho thấy thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn chức năng của các tế bào T của effector, tấn công nhầm và phá hủy các tế bào beta sản xuất insulin, đồng thời kích thích các tế bào T điều tiết, được hiểu là bảo vệ chống lại tổn thương tế bào T của effector, do đó bảo tồn bình thường của các tế bào beta khả năng tạo insulin.[4]

Bằng chứng về khái niệm đã được thiết lập trong một nghiên cứu Giai đoạn 2 ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược. Những dữ liệu này đã chứng minh khả năng bảo tồn chức năng tế bào beta của otelixizumab, được đo bằng C-peptide, ở những bệnh nhân đến 18 tháng sau khi dùng thuốc, cũng như giảm nhu cầu sử dụng insulin để duy trì kiểm soát glucose.[5][6]

Tiến triển lâm sàng[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệu quả và an toàn của otelixizumab trong điều trị bệnh tiểu đường loại 1 tự miễn đã được nghiên cứu trong một nghiên cứu quan trọng ở giai đoạn 3 có tên DEFEND (Đánh giá liệu pháp đáp ứng lâu dài cho bệnh tiểu đường loại 1 khởi phát sớm hoặc mới khởi phát).[7] DEFEND là một thử nghiệm Giai đoạn 3 ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược được thiết kế để ghi danh khoảng 240 bệnh nhân trưởng thành, từ 18 đến 45 tuổi, mắc bệnh tiểu đường loại 1 tự miễn mới được chẩn đoán. DEFEND được tiến hành tại nhiều trung tâm ở Bắc Mỹ và Châu Âu. Thử nghiệm được thiết kế để đánh giá liệu một liệu trình duy nhất của otelixizumab, được quản lý không quá 90 ngày sau chẩn đoán ban đầu, sẽ làm giảm lượng insulin cần thiết để kiểm soát lượng đường trong máu bằng cách ức chế sự phá hủy các tế bào beta.[8] Thử nghiệm thất bại cho thấy hiệu quả của điều trị.

Tình trạng thuốc mồ côi[sửa | sửa mã nguồn]

Otelixizumab đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ cấp giấy phép "thuốc mồ côi".[9]

Hóa học[sửa | sửa mã nguồn]

Là một kháng thể đơn dòng, otelixizumab bao gồm hai chuỗi nặng và hai chuỗi nhẹ. Các chuỗi nặng được nhân hóa chuỗi γ1 (gamma-1) từ chuột, biến otelixizumab thành một loại globulin miễn dịch G1. Các chuỗi ánh sáng là khảm con người / chuột λ (lambda) xiềng xích.[10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bolt, S., Routledge, E., Lloyd, I., Chatenoud, L., Pope, H., Gorman, S., Clark, M. & Waldmann, H. (1993). The generation of humanized, non-mitogenic CD3 monoclonal antibody which retains in-vitro immunosuppressive properties. Europ. J. Immunol. 23, 403-411.
  2. ^ “Windhover Information "GSK buys rights to Tolerx's diabetes antibody otelixizumab". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ (PDF). Thomson Bioworld. ngày 30 tháng 11 năm 2005. tr. 6 http://www.bioworld.com/img/bwt11302005sample.pdf. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  4. ^ Chatenoud, L; Bluestone, JA (2007). “CD3-specific antibodies: a portal to the treatment of autoimmunity”. Nature Reviews Immunology. 7 (8): 622–32. doi:10.1038/nri2134. PMID 17641665.
  5. ^ Chatenoud, L.; Vandemeulebroucke, E; Ziegler, AG; Mathieu, C; Kaufman, L; Hale, G; Gorus, F; Goldman, M; Walter, M (tháng 6 năm 2005). “Insulin needs after CD3-antibody therapy in new-onset type 1 diabetes”. N Engl J Med. 352 (25): 2598–608. doi:10.1056/NEJMoa043980. PMID 15972866.
  6. ^ Kaufman, A; Herold, KC (ngày 24 tháng 3 năm 2009). “Anti-CD3 mAbs for treatment of type 1 diabetes”. Diabetes Metab Res Rev. 25 (4): 302–6. doi:10.1002/dmrr.933. PMID 19319985.
  7. ^ From ClinicalTrials.gov, a Service from the U.S. National Institutes of Health
  8. ^ www.DefendAgainstDiabetes.com
  9. ^ “Mass High Tech, ngày 16 tháng 5 năm 2008, "N.E. drug makers find individual paths into growing diabetes arena". Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ “Recommended INN List 60” (PDF). WHO Drug Information. 22 (3). 2008.