Paranthias

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Paranthias
Một nhóm P. furcifer
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Paranthias
Guichenot, 1868
Loài điển hình
Serranus furcifer
Valenciennes, 1828
Các loài
2 loài, xem trong bài
Danh pháp đồng nghĩa

Paranthias là một chi cá biển thuộc phân họ Epinephelinae trong họ Cá mú. Chi này được lập ra bởi Guichenot vào năm 1868.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: pará (παρά; "gần, bên cạnh") và anthías (ἀνθίας; Anthias, chi điển hình của phân họ cá mú Anthiinae).

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Có 2 loài được công nhận trong chi này:

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều cá thể là kết quả tạp giao giữa P. furcifer với cá mú Cephalopholis fulva đã được ghi nhận tại Cuba,[1] Bermuda,[2] cụm đảo Trindade và Martin Vaz,[3] đảo san hô Rocas[4] và quần đảo Fernando de Noronha.[5] Những cá thể lai này từng được Felipe Poey mô tả là loài mới với các danh phápMenephorus dubiusM. punctiferus.[1]

Dựa trên kết quả phân tích trình tự DNA, Craig và Hastings (2007) đã gộp Paranthias vào danh pháp đồng nghĩa của Cephalopholis.[6] Điều này được một số nhà ngư học đồng tình,[7] nhưng dựa trên đặc trưng hình thái thì Parenti và Randall (2020) vẫn tách biệt hai chi này.[8] Cơ sở dữ liệu trực tuyến Catalog of Fishes tính đến năm 2022 vẫn công nhận tính hợp lệ của chi Paranthias.[9]

Đặc điểm và sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Paranthias đặc trưng bởi miệng tương đối nhỏ, hàm trên nhô ra hơn so với các loài cá mú khác, răng nhỏ, lược mang nhiều và dài, và thân hình thoi thuôn dài, vây đuôi lõm sâu. Những đặc điểm này cho phép chúng thích nghi để ăn động vật phù du ở vùng nước mặt thoáng.[10]

Paranthias thường kiếm ăn theo từng nhóm và nhanh chóng rút vào các rạn san hô khi gặp nguy hiểm.[10] Chúng có thể được tìm thấy ở độ sâu đến hơn 120 m.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Smith, C. Lavett (1966). Menephorus Poey, a serranid genus based on two hybrids of Cephalopholis fulva and Paranthias furcifer, with comments on the systematic placement of Paranthias (PDF). American Museum Novitates. 2276: 1–11.
  2. ^ Bostrom, Meredith A.; Collette, Bruce B.; Luckhurst, Brian E.; Reece, Kimberly S.; Graves, John E. (2002). “Hybridization between two serranids, the coney (Cephalopholis fulva) and the creole-fish (Paranthias furcifer), at Bermuda” (PDF). Fishery Bulletin. 100 (4): 651–661. ISSN 0090-0656.
  3. ^ Pinheiro, Hudson T.; Camilato, Victor; Gasparini, João Luiz; Joyeux, Jean-Christophe (2009). “New records of fishes for Trindade-Martin Vaz oceanic insular complex, Brazil” (PDF). Zootaxa. 2298 (1): 45–54. doi:10.11646/zootaxa.2298.1.3. ISSN 1175-5334.
  4. ^ Batista, Hudson; Zill, Julie; Veras, Dráusio; Hazin, Fábio; Oliveira, Paulo; Marins, Yuri; Oliveira, Diogo; Pereira, Risonaldo; Tolotti, Mariana (2012). “New records of reef fishes (Teleostei: Perciformes) in the Rocas Atoll Biological Reserve, off northeastern Brazil” (PDF). Check List. 8 (3): 584–588. doi:10.15560/8.3.584. ISSN 1809-127X.
  5. ^ Bertoncini, A. A. & Ferreira, B. (2018). Paranthias furcifer. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132727A42691834. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132727A42691834.en. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Craig, Matthew T.; Hastings, Philip A. (2007). “A molecular phylogeny of the groupers of the subfamily Epinephelinae (Serranidae) with a revised classification of the Epinephelini” (PDF). Ichthyological Research. 54: 1–17. doi:10.1007/s10228-006-0367-x. ISSN 1616-3915.
  7. ^ Ma, Ka Yan; Craig, Matthew T. (2018). “An Inconvenient Monophyly: An Update on the Taxonomy of the Groupers (Epinephelidae)” (PDF). Copeia. 106 (3): 443–456. doi:10.1643/CI-18-055. ISSN 0045-8511.
  8. ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa. 15: 91. ISSN 2458-942X.
  9. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Paranthias. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  10. ^ a b Phillip C. Heemstra & John E. Randall (1993). “Paranthias” (PDF). Vol.16. Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). Roma: FAO. tr. 283. ISBN 92-5-103125-8.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)