Bước tới nội dung

Park Jeong-hwa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Park Junghwa)
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Junghwa
Junghwa vào tháng 6 năm 2018
SinhPark Jeong-hwa
8 tháng 5, 1995 (29 tuổi)
Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2012–nay
Hãng đĩaBANANA Culture (2012–2019)
Hợp tác vớiEXID
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
박정화
Romaja quốc ngữBak Jeong-hwa
McCune–ReischauerPak Chŏng-hwa
Hán-ViệtPhác Chính Hoa

Park Jeong-hwa (Tiếng Hàn박정화, Hán-Việt: Phác Chính Hoa, sinh ngày 8 tháng 5 năm 1995) là một nữ ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc, thành viên nhỏ tuổi nhất của nhóm nhạc EXID trực thuộc công ty Banana Culture. Cô cũng được biết đến với vai diễn của mình trong webtoon Anh hùng Toondra Hiện (2015).

Tiểu sử 

[sửa | sửa mã nguồn]

Jeonghwa sinh ngày 8 tháng 5 năm 1995, ở AnyangHàn Quốc. Cô sống cùng cha mẹ và em trai. Jeonghwa tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học Indeogwon Baekyoung. Cô theo học Đại học toàn cầu Cyber ​​, nơi cô nghiên cứu phát sóng và giải trí. Khi Jeonghwa đang học lớp 3, cô được đào tạo tại một trường kịch nghệ. Cô được đào tạo tại JYP Entertainment trước khi gia nhập Yedang Entertainment và trở thành một thành viên của nhóm nhạc nữ EXID.[1] Ngày 3 tháng 5 năm 2019, công ty quản lý (Banana Culture Entertainment) đưa ra thông báo, 2 thành viên EXID là Hani và Jeonghwa quyết định không gia hạn hợp đồng. Tuy nhiên, EXID sẽ không tan rã. Hiện nay, cô hoạt động với vai trò là ca sĩ và diễn viên trực thuộc công ty quản lý J-WIDE Company.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

EXID đã chính thức ra mắt vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, với việc phát hành single đầu tay, "Whoz That Girl".[2]

Cô tham gia tất cả hoạt động cùng EXID kể từ khi ra mắt đến hết tour diễn Nhật Bản 2019 EXID Summer Live Tour. Sau đó EXID tạm dừng mọi hoạt động 5 người. Tuy nhiên kế hoạch về việc tái hợp trong tương lai vẫn còn chưa rõ. Nhất là sau khi 2 thành viên EXID là Hani và Jeonghwa quyết định không gia hạn hợp đồng vào ngày 3 tháng 5 năm 2019.

J-WIDE COMPANY

Sau kết thúc hợp đồng với Banana Culture, ngày 8 tháng 7, J-WIDE Company chính thức đưa ra thông báo rằng Jeonghwa đã kí kết hợp đồng với công ty và sẽ bắt đầu các hoạt động với vai trò là ca sĩ và diễn viên trong tương lai.

Hoạt động solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạt động diễn xuất đầu tiên của Jeonghwa là một vai diễn nhỏ trong Wives on Strike  (2004).[3] Năm 2005, cô đã trở thành người dẫn chương trình của Freshful Children Congress của NATV.[4]

Năm 2015, Jeonghwa trở thành thành viên cố định trong loạt chương trình truyền hình Soulmates Returns.[5][6][7][8] Cùng năm đó, cô vào vai Yook Ah-young trong bộ phim truyền hình Webtoon Hero Toondra Show, đây cũng là bộ phim lớn đầu tiên trong vai trò diễn viên của Junghwa. Jeonghwa còn xuất hiện trong nhiều video âm nhạc như "Tell Me" (2007) của Wonder Girls, "Whenever You Play That Song" (2011) của Huh GakLE, "That You're My Girl" (2013) của I-Rex, "10:10" và "You Are My Everything" (2014) của RK Kim Seong-hui.[9][10][11][12][13]

Năm 2016, Junghwa tham gia vào bộ phim truyền hình "Mask", một dự án hợp tác Hàn - Trung với vai nữ chính Anita. Bộ phim ban đầu dự kiến lên sóng vào tháng 6 năm 2016, tuy nhiên, do ảnh hưởng từ lệnh cấm Hallyu của chính phủ Trung Quốc, phim đã bị hoãn phát sóng một thời gian dài và chính thức lên sóng tại Hàn Quốc thông qua kênh Naver TVCast, bắt đầu từ ngày 25 tháng 3 năm 2017.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu Đề Vai Trò Mạng Lưới
2004 Wives on Strike SBS
2015 Webtoon Hero: Toondra Show Yook Ah-young MBC every1
2017 Mask Lee Chae Ri/Anita Naver TV Cast
2018 If Love Was Not Timeless Wing-sze VIUTV

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Mạng lưới Ghi chú
2005-06 Freshful Children Congress NATV
2015
Soulmates Returns MBC every1 Diễn viên chính
EXID's Showtime MBC every1 Diễn viên chính
2015
Weekly Idol MBC every1 Khách mời (với các thành viên EXID; Ep 178,197, 226, 254, 299,383)

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Tell Me" (Wonder Girls, 2007)
  • "Whenever you play that song" (Huh Gak, 2010)
  • "That You're My Girl" (I-Rex, 2013)
  • "With the Wind" (Led Apple, 2013)
  • "10:10" (RK Kim Seong-hui, 2014)
  • "You Are My Everything" (RK Kim Seong-hui, 2014)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Park, Hyun-min; Lee, Ju-ahn (ngày 20 tháng 3 năm 2012). “[Interview] Will EXID Become the Next Big Thing?”. CJ E&M enewsworld. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ “EXID reveals debut MV, "Whoz That Girl". AllKpop. ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ '러브게임' EXID 출연, 라디오서도 '위아래' 역주행 댄스”. 10asia (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ “싱싱 꿈나무국회”. National Assembly Television. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ Park Ji Ryun (ngày 4 tháng 3 năm 2015). “EXID's Hani, Nicole, Seo Kang Jun and More Join 'Soulmates Returns'. Newsen. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ Danbi Hong, Grace (ngày 16 tháng 3 năm 2015). “SUJU-M Henry Coaches ′Soulmates Returns′ Female Contestants on How to Text Men”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ Sora, Ghim (ngày 3 tháng 3 năm 2015). “Who Is The Girl That Captivated Four Men?”. bntnews. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ Woorim, Ahn (ngày 10 tháng 3 năm 2015). 'Soulmates Returns' Holds Its Press Conference”. bntnews. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ 신사동 호랭이의 EXID "우리는 주입식 걸그룹 아니다" (인터뷰) [Shinsadong Tiger's EXID says, "We are not another cheesy girl group" (Interview)]. Xports News (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
  10. ^ “유승호 '그 노래를 틀 때마다' 뮤비, 박정화와 연인포스 3단콤보 '누나 질투유발'. TV Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  11. ^ “신예 남성 5인조 아이렉스(I.REX) "니가 내 여자란 걸" 티저 공개” (bằng tiếng Hàn). polinews. ngày 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ RK Kim Seong-hui (ngày 25 tháng 6 năm 2014). RK金承熙_You are my everything_官方完整版MV(Official Full MV) (video). YouTube. Sự kiện xảy ra vào lúc 4:24. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ RK Kim Seong-hui (ngày 19 tháng 5 năm 2014). RK金承熙_10:10_Official MV_緯來「來自星星的你」台灣唯一指定片頭曲 (video). YouTube. Sự kiện xảy ra vào lúc 4:08. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]