Shinsadong Tiger

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Ho Yang
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khácShinsadong Tiger
Shinsadong Horaengi[1]
S. Tiger
Sinh(1983-06-03)3 tháng 6 năm 1983
Pohang, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc
Nguyên quán Hàn Quốc
Mất23 tháng 2 năm 2024(2024-02-23) (40 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-Pop, dance-pop, electropop
Năm hoạt động2001–24
Hãng đĩaAB Entertainment
Collabodadi
Cube Entertainment
Rainbow Bridge Agency
Hợp tác với4Minute, A.kor, Apink, Badkiz, Beast, Crayon Pop, Choi Kyu-sung, C-CLOWN, C-REAL, Dal Shabet, DIA, Dynamic Black, Eru, EXID, Fiestar, Jang Woo Hyuk, Jewelry, Lee Sang Ho, IU, G.NA, Kim Dong Wan, Kim Jong Kook, Kim Wan-sun, Koyote, HyunA, Led Apple, Mario, MC Mong, Mighty Mouth, Momoland, Na Yoon Kwon, Park Jung-ah, Park Jung Min, Secret, SPEED, T-ara, The Jadu, TRI:BE, Trouble Maker, U-KISS, VIXX, ZE:A

Lee Ho-yang (tiếng Triều Tiên: 이호양, 3 tháng 6 năm 1983  – 23 tháng 2 năm 2024), còn được biết đến với nghệ danh là Shinsadong Tiger (tiếng Triều Tiên: 신사동호랭이 Shinsadong Horaengi[1]), là nam nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất âm nhạc người Hàn Quốc. Ông được nhiều người biết đến với vai trò là người tạo nhiều bản hit cho nhóm nhạc nữ T-ara.

Sau khi ra mắt vào năm 2001, ông đã làm nhiều công việc lặt vặt để phục vụ cho sự nghiệp âm nhạc của mình.[2] Ông đã trở thành một nhân vật nổi bật trong ngành công nghiệp K-pop.[3] Năm 2010, ông được mệnh danh là "Nhà sản xuất thế hệ mới" tại Korean Culture Entertainment Awards lần thứ 18,[4] và năm 2011 ông được mệnh danh là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất trong ngành công nghiệp K-pop bởi OSEN.[5] Shinsadong Tiger đã lập công ty cho riêng của mình: AB Entertainment (nay là Banana Culture) và đã cho ra mắt nhóm nhạc nữ EXID.[6] Sau EXID, ông hợp tác với Universal Music Group và cho ra mắt nhóm nhạc nữ TRI:BE.[7]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Shinsadong Tiger (tên khai sinh là Lee Ho-yang) sinh ngày 3 tháng 6 năm 1983 tại Gwangyang, Hàn Quốc, ông học tiểu học ở Pohang. Ông bắt đầu niềm đam mê của mình với âm nhạc trong Junior High[8], và đã thử giọng cho JYP Entertainment nhưng bị từ chối.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi ra mắt ở tuổi 19, Lee đã bắt đầu nổi tiếng trong K-Pop. Mặc dù ông đã sáng tác cho nhiều nghệ sĩ khác nhau, ông cũng trở nên nổi tiếng với vai trò quản lý nhóm EXID.[9] Ông cũng bị phê bình vì tập trung vào xu hướng âm nhạc thị trường cho các thần tượng.[3][10] Lee thừa nhận thường sử dụng nguồn cảm hứng tùy ý cho phong cách sáng tác của mình, bao gồm cả giấy vệ sinh là nguồn cảm hứng cho ca khúc Bo Peep Bo Peep.[11]

Năm 2011, ông phát hành đĩa đơn riêng tự sản xuất "Supermarket – The Half", trong đó Yoon Doo-joon, Yong Jun-hyungLee Gi-kwang của BEAST được làm đặc trưng cho "Should I Hug Or Not?" (tiếng Triều Tiên: 안을까 말까).

Năm 2012, ông phát hành album mới, "Supermarket – Another Half", có bài hát "Over and Over" bởi 4minute,[12] "Stop Doing That" bởi G.NA, và "In the Cloud", bởi B2ST Son Dong-woon. "In The Cloud" phát hành vào ngày 24 tháng 4, 00:00 KST.

Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Anh được phát hiện đã chết tại nhà riêng vào ngày 23 tháng 2 năm 2024, hiện chưa rõ nguyên nhân dẫn đến sự việc.[13]

Danh sách đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn kỹ thuật số[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2011: Supermarket – The Half (BEAST)
  • 2011: Super Hero (Shinsadong Tiger và Mighty Mouth)

Danh sách sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

2005[sửa | sửa mã nguồn]

The Jadu - Jadu 4[sửa | sửa mã nguồn]

  • 04. "Namgwa Yeo"

2006[sửa | sửa mã nguồn]

Jang Woo Hyuk - My Way[sửa | sửa mã nguồn]

  • 08. "oH, No! (feat. Gisang)"

2007[sửa | sửa mã nguồn]

Eru - Eru Returns[sửa | sửa mã nguồn]

  • 11. "Insamal" (인사말; "Greetings")

Kim Dong Wan - Kimdongwan Is[sửa | sửa mã nguồn]

  • 08. "Yeoreumi Joha (feat. Andy)" (여름이 좋아; "Loving Summer")

Na Yoon Kwon - Hu[sửa | sửa mã nguồn]

  • 07. "It's Alright"

2008[sửa | sửa mã nguồn]

MC Mong - Show's Just Begun[sửa | sửa mã nguồn]

  • 13. "Yennal Yetjeoge" (옛날 옛적에; "In The Old Days") (co-written by Heo In Chang, Hoo Na Hoon, Jang In Tae, MC Mong, Park Jang Geun, David Kim and Ee Dari)

Jewelry - Kitchi Island[sửa | sửa mã nguồn]

  • 03. "One More Time"
  • 05. "The Cradle Song"
  • 07. "Modu Da Swit!" (모두 다 쉿!; "Everybody Shh!")

Kim Jong Kook - Here I Am[sửa | sửa mã nguồn]

  • 09. "Sarange Chwihae (feat. JoosuC)" (사랑에 취해; "Drunk on Love")

Mighty Mouth - Energy[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Eneoji (feat. Sun Ye)" (에너지; "Energy")

Mario - Time To Mario[sửa | sửa mã nguồn]

  • 05. "Neoman Gwaenchantamyeon" (너만 괜찮다면; "If You Don't Mind")
  • 09. "Duseoeomneun Norae" (두서없는 노래)

2009[sửa | sửa mã nguồn]

Koyote - Jumping[sửa | sửa mã nguồn]

  • 04. "Deo!" (더; More)

4minute - For Muzik[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Muzik" (co-produced by Lee Sang-ho)
  • 03. "Hot Issue" (co-produced by Lee Chae-kyu)
  • 04. "What a Girl Wants" (co-produced by Lee Sang-ho)
  • 06. "Anjullae" (안줄래; "Won't Give You") (co-produced by Choi Kyu-sung)

Beast - Beast Is the Beast[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Beast Is the Beast" (co-produced by Choi Gyu Sung)
  • 02. "Bad Girl" (co-produced by Lee Sang-ho)
  • 03. "Mystery" (co-produced by Lee Sang-ho and Kang Ji-won)
  • 04. "Ajigeun" (아직은; "Yet")

T-ara - Absolute First Album[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "One & One" (co-produced by Choi Gyu Sung)
  • 02. "Bo Peep Bo Peep" (co-produced by Choi Gyu Sung)[14]

2010[sửa | sửa mã nguồn]

T-ara - Breaking Heart[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Naega Neomu Apa" (내가 너무 아파; "I'm Really Hurt") (co-produced by Choi Gyu Sung)

HyunA - Change[sửa | sửa mã nguồn]

ZE:A - Leap for Detonation[sửa | sửa mã nguồn]

  • 03. "Man 2 Man" (arrangement)

Beast - Shock of the New Era[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Just Before Shock"
  • 02. "Shock" (co-produced by Lee Sang-ho)
  • 03. "Special" (co-produced by Lee Sang-ho)

Beast - Mastermind[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Mastermind"
  • 02. "Soom" (숨; "Breath") (co-produced by Choi Gyu Sung)

Secret - Secret Time[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Magic" (co-produced and written by Kim Ki Bum and Kang Ji Won)[16]

U-kiss - i like you[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "i like you"

4minute - Hit Your Heart[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Who's Next"
  • 02. "Huh"
  • 03. "Invitation" (co-produced by Im Sang-hyuk)
  • 04. "I My Me Mine" (co-produced by Lee Sang-ho)

Beast - Lights Go On Again[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Lights Go On Again" (co-produced by DA9297, co-written by Hong Seungsung, DA9297, and Yong Junhyung)
  • 02. "Beautiful" (co-produced by Kim Dohoon and Lee Sangho, co-written by Kim Dohoon and Lee Sangho)
  • 03. "Niga Jeil Joha" (니가 제일 좋아; "I Like You the Best") (co-produced by Lee Chaekyu and Jeongoon, co-written by Yong Junhyung)
  • 04. "Lightless" (co-produced by Rado and Choi Gyu Sung)

Beast - My Story[sửa | sửa mã nguồn]

IU - Real[sửa | sửa mã nguồn]

  • 06. "Miri Merry Christmas (Feat. Cheondung (MBLAQ))" (미리 메리 크리스마스; "Merry Christmas in Advance")

T-ara - Temptastic[sửa | sửa mã nguồn]

  • 06. "Mollayo" (몰라요; " I Don't Know") (co-produced by Choi Gyu Sung)

2011[sửa | sửa mã nguồn]

Park Jung Min - Not Alone[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Not Alone"
  • 02. "Neon Algo Inni" (넌 알고 있니)

G.NA - Black & White[sửa | sửa mã nguồn]

  • 08. "Supa Solo"

Dalmatian - Dalmatian: 1st Mini Album[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Geu Namjaneun Bandae" (그 남자는 반대; "The Man Opposed")

5dolls - Club Remix Album: Time to Play[sửa | sửa mã nguồn]

  • 03. "Nega Eobsido" (네가 없이도; "Without You")

4minute - 4Minutes Left[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "4Minutes Left" (Intro) (co-written by Im Sang-hyuk and Choi Gyu Sung)
  • 02. "Geoura Geoura" (거울아 거울아; "Mirror Mirror") (co-written by Blue Magic)
  • 03. "Heart to Heart" (co-written by Choi Gyu Sung)
  • 08. "First" (Korean version) (co-written by Jeon He-won)
  • 09. "Hide & Seek" (co-written by Choi Gyu Sung)

Beast - Fiction and Fact[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "The Fact" (co-produced by Choi Gyu Sung, co-written by Choi Gyu Sung and Yong Jun-hyung)
  • 02. "Fiction" (co-produced by Choi Gyu Sung, co-written by Choi Gyu Sung and Yong Jun-hyung)

Jang Woo Hyuk - I Am the Future[sửa | sửa mã nguồn]

  • 08. "Sigani Meomchun Na Time Is [L]over" (시간이 멈춘 날)

HyunA - Bubble Pop![sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Bubble Pop!" (co-produced and co-written by Choi Gyu Sung)[15]
  • 03. "Downtown (Feat. Jeon Ji-yoon)" (co-produced and co-written by Choi Gyu Sung)

T-ara - John Travolta Wannabe[sửa | sửa mã nguồn]

Apink - Seven Springs of Apink[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Wishlist"

C-REAL - Round 1[sửa | sửa mã nguồn]

  • 04. "Geuleoji Jom Ma" (그러지 좀 마 "Don't Do That")

Kim Wan-sun và Yong Jun-hyung - Be Quiet[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Be Quiet" (co-written by Yong Jun-hyung and Good Life 2)

Apink - Snow Pink[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "My My" (co-written by Rado)
  • 03. "Yeah" (music co-written by Choi Gyu Sung)

Trouble Maker - Trouble Maker[sửa | sửa mã nguồn]

2012[sửa | sửa mã nguồn]

Led Apple - Time is up[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "time is up"

T-ara - Funky Town[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Lovey-Dovey" (co-produced by Choi Kyu-sung)[14]

EXID - HOLLA[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Whoz That Girl"

EXID - Hippity Hop[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Better Together" (하나 보단 둘)
  • 02. "I Feel Good"
  • 03. ''Every Night''
  • 04. ''Think About''
  • 05. ''Whoz That Girl" (Part 2)
  • 06. "I Feel Good" (R.Tee Remix)

EXID - K-pop Drama The Thousandth Man (Remastered) (Original Korean TV Series Soundtrack)[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. Hey Boy

Secret - Talk That[sửa | sửa mã nguồn]

4minute - Volume Up[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Volume Up" (co-produced by Rado)

VIXX - Rock Ur Body[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Rock Ur Body"

T-ara - Sexy Love[sửa | sửa mã nguồn]

Wonder boyz - Open the door[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "open the door"

Jewelry - Look at me[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Look at me" (co-written by EXID's LE)
  • 02. "Rhythm Ha!!!"

Apink - Une Année[sửa | sửa mã nguồn]

  • 06. "Step" (only the music)
  • 08. "I Got You" (co-produced by Kim Tae Joo)

2013[sửa | sửa mã nguồn]

Dynamic Black - SBS Gayo Daejeon The Color of Kpop[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Yesterday"

Speed - Superior Speed[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. It's Over (co-produced by Kim Tae-joo and Hyuwoo)

Apink - Secret Garden[sửa | sửa mã nguồn]

Ailee - A's Doll House[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "U&I" (co-produced by Kupa)[17]

F-ve Dolls - First Love[sửa | sửa mã nguồn]

  • 03. LOV

T-ara - Again[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. Number 9 (co-produced by Choi Kyu-sung)

Trouble Maker - Chemistry[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. Now (There is No Tomorrow) (co-produced by Rado)(co-written by EXID's LE)

Fiestar - Curious[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. I Don't Know
  • 03. Head, Shoulders, Knees and Toes

T-ara - Again 1977[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Do You Know Me"

VIXX - Voodoo[sửa | sửa mã nguồn]

  • 05. "Only U"

2014[sửa | sửa mã nguồn]

Dal Shabet - B.B.B[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "B.B.B (Big Baby Baby)"[18]
  • 05. "B.B.B (Big Baby Baby) (Shinsadong Tiger Remix)"

C-CLOWN - Justice[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Justice"

Speed - Look At Me Now[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Look At Me Now"

Park Jung-ah - Bác Dĩ Xứ Lạ OST Part 6[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Because of You"

Fiestar - One More[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "One More"

T-ara - And & End[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Sugar free (BigRoom Version)"
  • 02. "Sugar free"(co-written by EXID's LE)
  • 04. "ORGR"

EXID - Up & Down[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Up & Down"(co-written by EXID's LE)

Apink - Pink Luv[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Luv" (co-written by Beom & Nang)[19]

Badkiz - "Babomba (just the composer with 어퍼컷)"[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. 바밤바 (BABOMBA)

2015[sửa | sửa mã nguồn]

A.kor - Always (A.kor album[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Always"

Fiestar - Black label[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "You're pitiful"

Crayon Pop - FM[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "FM"

ShannonEighteen[sửa | sửa mã nguồn]

  • 04. "20 Inch" (co-produced by Monster Factory)

EXID - Ah Yeah (all co-writing by LE)[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Ah Yeah'"
  • 02. ''Thrilling" (아슬해)
  • 03. "Risky" (아슬해)
  • 04. "Pat Pat" (토닥토닥)
  • 05. "With Out U"
  • 06. "1M"
  • 07. "Up & Down (Version 2)"
  • 08. "Every Night (Version 2)"

EXID - Hot Pink[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Hot Pink"

Apink - Pink Memory[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Remember"

DIA - Do It Amazing[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Music Lover" (Intro;음악 들을래)
  • 02. ''Lean on Me" (Feat Microdot)
  • 03. ''Somehow" (왠지)
  • 04. ''My Friend's Boyfriend" (내 친구의 남자친구)
  • 09. "Somehow" (Chinese Ver.)
  • 10. "Somehow" (Acoustic)

2016[sửa | sửa mã nguồn]

EXID - Street[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. ''Will You Take Me" (데려다줄래)
  • 02. "L.I.E" (엘라이)
  • 05. ''Cream"
  • 07. ''Only One"
  • 09. ''Yum Yum Chomp Chomp" (냠냠쩝쩝; Jung Hwa & Hyerin)
  • 12. ''Hot Pink'' (Re-mix)
  • 13. ''L.I.E" (Jannabi Mix)
  • 14. ''Cream"(Korean Ver.)

SoljiHani/Dasoni (EXID sub-unit) – Only One[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Only One"(co-produced by SleepWell, co-written by LE)

Apink - Pink Revolution[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Oh Yes"

CLCNU.CLEAR[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "No Oh Oh" (co-written by Beom & Nang)

Cosmic GirlsSecret[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "비밀이야 (Secret)" (co-produced by e.one)

Dal ShabetFri. Sat. Sun[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "FRI. SAT. SUN (금토일)" (co-written by Beom & Nang)

2017[sửa | sửa mã nguồn]

7SensesChapter: Blooming[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Like a Diamond"
  • 02. "Kiki's Secret"
  • 04. "Lollipop"

Apink - Pink Up[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. ''Five''

EXID - Eclipse[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Boy"
  • 02. "Night Rather Than Day" (낮보다는 밤)
  • 03. ''How Why''
  • 05. ''Velvet''

EXID - Full Moon[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. ''DDD" (덜덜덜)
  • 02. ''Too Good To Me''
  • 04. ''Alice" (feat. PINKMOON; Junghwa Solo)
  • 05. ''Weeknd" (LE X Hani)

HyunAFollowing[sửa | sửa mã nguồn]

  • 02. "Babe" (co-written by Beom & Nang and HyunA)

2018[sửa | sửa mã nguồn]

Momoland - GREAT![sửa | sửa mã nguồn]

EXID - Lady[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. ''Lady''

Momoland - Fun to the World[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Baam"

DIA - Summer Ade[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "WooWoo"

EXIDI Love You[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "I Love You"

2019[sửa | sửa mã nguồn]

DIANEWTRO[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "WOOWA"

Momoland - Show Me[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "I'm So Hot"

EXID - We[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Me & You"
  • 02. "We Are.."
  • 03. "The Vibe" (아끼지마)
  • 05. "Lady" (Urban Mix)

2020[sửa | sửa mã nguồn]

XUM – DDALALA[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "DDALALA"

2021[sửa | sửa mã nguồn]

TRI.BE - TRI.BE Da Loca[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01. "Loca"
  • 02. "Doom Doom Ta (둠둠타)"

TRI.BE - Conmigo[sửa | sửa mã nguồn]

  • 01 "Rub-A-Dum (러버덤)"
  • 02 "Loro"

Đĩa đơn được sản xuất từ Shinsadong Tiger[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2009: "Love Train (ft. Kim Hyung Jun(SS501))" (L.E.O)
  • 2009: "Giogi Anna" (기억이 안나) (Byul)
  • 2009: "Kiss Day" (Byul)
  • 2010: "Fyah" (파이아; "Fire") (Park Myeong-su)
  • 2010: "Faddy Robot Foundation" (HuynA, Yong Jun-hyung, Vasco, Outsider, Verbal Jint, Mighty Mouth, Zico
  • 2010: "Let's Go" (Group of 20)
  • 2010: "Cabi Song" (2PMGirls' Generation)
  • 2010: "5 Bunman" (ANNA)
  • 2011: "Eojjeoda Majuchin" (어쩌다 마주친; "Someone Met By Chance") (LED Apple)
  • 2011: "Racing Queen" (Mighty Mouth ft. Ailee)
  • 2011: "Dodungnom New Ver." (도둑놈) (Seo Kyung Suk) (arrangement)
  • 2013: "Open the door" (Im Chang-jung)
  • 2013: "Goodbye" (Dasoni(sub-unit của EXID))
  • 2013: "Said So Often" (Dasoni(sub-unit của EXID))
  • 2014: "Left alone" (LED Apple)
  • 2014: "Little Apple" (T-ARA)
  • 2015: "2015 잊었니" APink B&N (Yoon Bo-mi và Kim Nam-joo) (Two Yoo Project: Sugarman OST Part 1)[20]
  • 2016: "Only One" (SoljiHani(sub-unit của EXID))
  • 2019: "I Love You" (EXID)

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đề cử Sự kiện Giải thưởng Kết quả
2008 "One More Time" (Jewelry) Golden Disk Awards Digital Daesang Đoạt giải
2009 "Hot Issue" (4minute) Cyworld Digital Music Awards Rookie of the Month — June[21]
"Mystery" (BEAST) Rookie of the Month — December[22]
2010 "Change" (HyunA) Gaon Chart Music Awards Streaming Awards
Mnet Asia Music Awards Best Dance Performance Đề cử
"Bo Peep Bo Peep" (T-ARA) Best Female Group
Best Dance Performance[23]
2011 "Bubble Pop!" (HyunA) Best Dance Performance Đoạt giải
YouTube K-pop Awards Popularity Video Award
"Roly-Poly" (T-ARA) MelOn Music Awards Best Music Video
"HuH" (4minute) Seoul Music Awards Bonsang Award[24]
"Soom" (BEAST)
"Shock" (BEAST)
"Mirror Mirror" (4minute) Gaon Chart Music Awards Digital Bonsang Award[25]
"Fiction and Fact" (BEAST) Disk Bonsang Award[26]
"Fiction" (BEAST) KBS Music Festival Song of the Year[27]
Mnet Asia Music Awards Best Male Dance Performance[28]
Song Of Year Đề cử
2012 "Roly-Poly" (T-ARA) Gaon Chart Music Awards Singer of the Year (July) Đoạt giải
"Trouble Maker" (Trouble Maker) Mnet 20's Choice Awards Hot Performance Star
Mnet Asia Music Awards Best Collaboration Performance
MelOn Music Awards Song of the Year Đề cử
Best Global Artist
Best Music Video
Hot Trend Song Đoạt giải
Golden Disk Awards Best Dance Performance
MSN International Award Đề cử
"Volume Up" (4minute) Disk Bonsang[29] Đoạt giải
"Lovey-Dovey" (T-ARA) Digital Bonsang Award
2013 Gaon Chart Music Awards Singer of the Year (January)
"It's Over" (Speed) Cyworld Digital Music Awards Rookie of the Month (January)
"U&I" (Ailee) MelOn Music Awards Song Writer Award[30]
"No No No" (Apink)
"Now (There Is No Tomorrow)" (Trouble Maker)
2014 "Sugar Free" (T-ARA) MTV Best of the Best Awards Best Dance Video[31]
"Now (There Is No Tomorrow)" (Trouble Maker) World Music Awards World's Best Song Đề cử
World's Best Video
Singapore Entertainment Awards Most Popular K-pop Music Video
2015 3rd European K-POP / J-POP Music Award Best TV Stage Performance Đoạt giải
"Ah Yeah" (EXID) Mnet Asia Music Awards Best Dance Performance Female Group Đề cử
Song of the Year
MelOn Music Awards Best Female Dance Song
Song Of The Year
"LUV" (Apink) Gaon Chart Music Awards Song of the Year (December) Đoạt giải
MelOn Music Awards Song of the Year
"Remember" (Apink) Netizen Popularity Award Đề cử
2016 Gaon Chart Music Awards Digital Bonsang
Seoul Music Awards Daesang Award
Bonsang Award Đoạt giải
2017 "Five" (Apink) Mnet Asia Music Awards Best Dance Performance Female Group Đề cử
Qoo10 Song of the Year
2018 Seoul Music Awards Bonsang Award
"BBoom BBoom" (Momoland) Korea Popular Music Awards Best Digital Song
Group Dance Award
MelOn Music Awards Best Song Award
Best Dance – Female

Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đây tổng hợp chiến thắng của các nghệ sĩ khác nhau, với những bài hát được sản xuất bởi Shinsadong Tiger, trên các chương trình âm nhạc trên truyền hình của Hàn Quốc: KBS Music Bank, SBS Inkigayo, Mnet M! CountdownShow Champion trên MBC Music (trực thuộc MBC Plus Media).

Music Bank[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Nghệ sĩ
2010 1 tháng 1 Bo Peep Bo Peep T-ara
8 tháng 1
8 tháng 10 Breath Beast
2011 27 tháng 5 On Rainy Days
3 tháng 6 Fiction
10 tháng 6
2012 20 tháng 1 Lovey-Dovey T-ara
27 tháng 1
10 tháng 2
17 tháng 2
2013 19 tháng 7 NoNoNo Apink
26 tháng 7 U&I Ailee
2 tháng 8
8 tháng 11 Now Trouble Maker
15 tháng 11

Inkigayo[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Nghệ sĩ
2009 2 tháng 8 Muzik 4Minute
2010 3 tháng 1 Bo Peep Bo Peep T-ara
10 tháng 1
17 tháng 1
5 tháng 12 Beautiful Beast
2011 5 tháng 6 Fiction
12 tháng 6
24 tháng 7 Roly-Poly T-ara
2012 8 tháng 1 Trouble Maker
15 tháng 1 Lovey-Dovey T-ara
22 tháng 1
29 tháng 1
2013 10 tháng 10 Now Trouble Maker

Chú ý: Một nghệ sĩ chỉ có thể giành chiến thắng ba lần cho một ca khúc trước khi chúng được đưa ra khỏi danh sách đề cử.

M! Countdown[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Nghệ sĩ
2009 1 tháng 10 Muzik 4Minute
2010 25 tháng 3 Shock Beast
17 tháng 7 HuH 4Minute
14 tháng 10 Breath Beast
2011 21 tháng 4 Mirror Mirror 4Minute
26 tháng 5 Fiction Beast
2 tháng 6
9 tháng 6
14 tháng 7 Roly Poly T-ara
21 tháng 7
15 tháng 12 Trouble Maker Trouble Maker
22 tháng 12
29 tháng 12
2012 5 tháng 1 My My Apink
12 tháng 1 Lovey-Dovey T-ara
19 tháng 1
3 tháng 5 Volume Up 4minute
2013 7 tháng 11 Now Trouble Maker
19 tháng 1

Chú ý: Một nghệ sĩ chỉ có thể giành chiến thắng ba lần cho một ca khúc trước khi chúng được đưa ra khỏi danh sách đề cử.

Music On Top[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Nghệ sĩ
2012
5 tháng 1 Trouble Maker Trouble Maker
26 tháng 1 Lovey-Dovey T-ara
2 tháng 2
9 tháng 2

Show Champion[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Nghệ sĩ
2013 17 tháng 7 NoNoNo Apink
24 tháng 7 U&I[32] Ailee
6 tháng 11 Now Trouble Maker
13 tháng 11
20 tháng 11

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b eternalc2h (ngày 23 tháng 1 năm 2012). “Shinsadong Horaengi's new girl group EXID postpone their debut to February, Why?”. Korea.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ (tiếng Hàn) 용감한 형제 "17살 때 소년원行.." 충격 과거 고백. Osen. ngày 25 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ a b 신사동호랭이 "여자 '용준형' 키우고 있어요"(인터뷰). (tiếng Hàn) Star News. ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  4. ^ Winners at the 18th Korean Culture Entertainment Awards. allkpop. ngày 15 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ Who really moves the music industry? Meet the movers & shakers of K-pop allkpop. ngày 25 tháng 8 năm 2011.]
  6. ^ (tiếng Hàn) 신사동 호랭이, ‘텐텐클럽’서 제작 걸그룹 팀명 ’EXID’ 깜짝 공개 Lưu trữ 2012-07-10 tại Archive.today. Yahoo! Korea. ngày 3 tháng 12 năm 2011.
  7. ^ “7 thành viên nhóm nữ tân binh TRI.BE của Shinsadong Tiger và Universal Music chính thức lộ diện”.
  8. ^ (tiếng Hàn) 신사동호랭이 "음반제작 꿈, 또 넘어서야죠" – 1등 인터넷뉴스 조선닷컴 Lưu trữ 2013-04-04 tại Wayback Machine. Chosun. ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  9. ^ (tiếng Hàn) 홍승성·김도훈 등 각계 최고 모여 뮤직아카데미 설립. mydaily. ngày 3 tháng 9 năm 2011.
  10. ^ (tiếng Hàn) '아이돌 작곡가' 신사동호랭이, 트렌드를 버렸다?(인터뷰①). Joy News 24. ngày 6 tháng 5 năm 2011.
  11. ^ (tiếng Hàn) 신사동 호랭이, 티아라 '보핍보핍' "사실은 좀 창피했다". TV Daily. ngày 26 tháng 10 năm 2011.
  12. ^ “4minute releases "Over and Over" for Shinsadong Tiger's project album 'Supermarket' allkpop.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập 12 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ Jang, Jin-ri (23 tháng 2 năm 2024). [단독]유명 프로듀서 신사동호랭이, 숨진 채 발견 [[Exclusive] Famous producer Shinsadong Tiger found dead]. Spotvnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2024.
  14. ^ a b c d Ho, Stewart (ngày 17 tháng 7 năm 2012). “T-ara's 'Sexy Love' to Feature a Pantomime Robot Dance”. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  15. ^ a b c Benjamin, Jeff (ngày 31 tháng 1 năm 2013). “HyunA Talks U.S. Debut, Filming With PSY & Being Labeled Overrated”. Billboard K-Town. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ a b Ho, Stewart (ngày 26 tháng 11 năm 2012). “Secret Unveils Song Jieun Teaser For 'Talk That'. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  17. ^ Ailee to Release 'U&I' on July 12, Produced by Shinsadong Tiger
  18. ^ Lee Sun-min (ngày 9 tháng 1 năm 2014). “Dal Shabet releases new mini-album”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  19. ^ Park Gyu-oh (ngày 25 tháng 11 năm 2014). “Creating pure image behind Apink's success”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
  20. ^ '슈가맨' 현승민 '잊었니'vs미스터투 '하얀겨울', 판정단 선택?현승민”. E.Star. E.Star. ngày 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  21. ^ (tiếng Hàn) Cyworld Digital Music Awards. Cyworld.
  22. ^ (tiếng Hàn) Cyworld Digital Music Awards Lưu trữ 2011-06-05 tại Wayback Machine. Cyworld. December 2009. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2011.
  23. ^ Hicap, Jonathan M. (ngày 29 tháng 10 năm 2010). “Controversial Mnet Asian Music Awards bares nominees”. Manila Bulletin. Manila Bulletin Publishing. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2011.
  24. ^ Winners from the 20th High1 Seoul Music Awards. allkpop. ngày 20 tháng 1 năm 2011.
  25. ^ Winners from the 26th Golden Disk Awards (Part 2). allkpop. ngày 12 tháng 1 năm 2012.
  26. ^ Winners from the 26th Golden Disk Awards (Part 1). allkpop. ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ B2ST wins ‘Song of the Year’ + Performances from the ’2011 KBS Music Festival’ (Part 2). allkpop. ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  28. ^ "2011 M.net Korean Music Festival Winners list" Lưu trữ 2015-07-03 tại Wayback Machine. MAMA. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
  29. ^ “Winners from the 27th Golden Disc Awards (Day 1) - allkpop.com”.
  30. ^ “Congratulations to Shinsadong Tiger!”. LOEN Entertainment Official Twitter. Twitter.
  31. ^ “2014 SBS MTV Best of the Best”. MTV Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ jennywill (ngày 24 tháng 7 năm 2013). “Ailee snags her first 'U&I' broadcast win on 'Show Champion'. allkpop. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]