Momoland
![]() | Văn phong hay cách dùng từ trong bài này hoặc đoạn này không phù hợp với văn phong bách khoa. |
Momoland 모모랜드 | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Momoland trong chương trình KBS Music Bank vào tháng 2 năm 2018 Từ trái qua phải: Nancy, Taeha (cựu), Yeonwoo (cựu), Ahin, Daisy (cựu), Jane, Nayun, JooE và Hyebin | |||||||
Thông tin nghệ sĩ | |||||||
Nghệ danh | MMLD | ||||||
Nguyên quán | Seoul,![]() | ||||||
Thể loại | |||||||
Năm hoạt động | 2016 | –nay||||||
Công ty quản lý | MLD Entertainment | ||||||
Hãng đĩa |
| ||||||
Hợp tác với | Shinsadong Tiger | ||||||
Website |
| ||||||
Thành viên | |||||||
Cựu thành viên | |||||||
Thông tin YouTube | |||||||
Kênh | |||||||
Năm hoạt động | 2020-nay | ||||||
Thể loại | Âm nhạc | ||||||
Lượt đăng ký | 431.000
| ||||||
| |||||||
Momoland (Hangul: 모모랜드, cách điệu thành MOMOLAND) là nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được công ty MLD Entertainment (trước đây là Duble Kick Company) thành lập thông qua chương trình truyền hình thực tế Finding Momoland vào năm 2016.[1][2] Hyebin, Yeonwoo, Jane, Nayun, JooE, Ahin và Nancy là những người giành chiến thắng chương trình và trở thành bảy thành viên chính thức của nhóm. Nhóm nhạc ra mắt vào ngày 10 tháng 11 năm 2016 với EP Welcome to Momoland. Vào năm 2017, Momoland bổ sung thêm hai thành viên Daisy và Taeha. Vào năm 2019, Taeha và Yeonwoo rời nhóm nhạc. Vào năm 2020, Daisy rời nhóm nhạc.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]
- Hyebin từng là người mẫu ảnh và dụng nghệ danh là Cherry, sau đó mới trở thành thực tập sinh của một công ty giải trí lớn ở Hàn
- Yeonwoo từng là thực tập sinh tại một công ty giải trí và đồng thời xuất hiện trong nhiều MV của Kim Yong-Chul cùng với 2 thành viên nữa của Momoland là Hyebin và JooE.
- Jane từng tham gia thi tuyển cho rất nhiều công ty khác nhưng bất thành. Theo thông tin từ cô cho biết cô từng là thực tập sinh cũ của SS Entertainment.
- Taeha đã được biết đến thông qua chương trình thực tế Produce 101 mùa 1, tuy sở hữu ngoại hình lung linh và tài năng, nhưng bị loại ở tập 8, đứng vị trí thứ 50. Ngay sau đó Taeha lọt vào mắt xanh của một công ty giải trí ở Hàn và trở thành thực tập sinh đây. Theo nhiều thông tin cho hay trước đó năm 2009 cô từng tham gia cuộc thi Superstar K và từng được dự định debut cùng với WJSN (Nhóm nhạc nữ gồm 13 thành viên debut ngày 25/02/2016)
- Daisy từng là thực tập sinh cho một công ty khác và được dự kiến sẽ tham gia show Sixteen. Ngoài các hoạt động cùng nhóm, Daisy còn là mẫu ảnh và là người dẫn chương trình.
- Jooe từng tham gia nhiều show truyền hình như Kim Saeng Min’s Veteran, King of Masked Singer, Salty Tour. Bên cạnh đó cô còn là MC cho chương trình Get It Beauty 2018, Fallen For You của đài JTBC2 cùng Jung Hyung Don và Jung Se Woon.
- Ahin từ năm 6 tuổi cô đã chuyển đến sống tại Thượng Hải,Trung Quốc gần 10 năm, và ở Đài Loan trong 2 năm. Do đó cô có thể thạo cả tiếng Anh, Quan Thoại và nhất là cả tiếng Tây Ban Nha.
- Nancy có bố là cựu quân nhân Hoa Kỳ và và mẹ là một nghệ sĩ violin. Tuy sinh ra tại Hàn nhưng Nancy lại được chuyển đến Seattle, Hoa Kỳ năm 2002. Năm 2009, Nancy trở lại Hàn với vai trò là một nghệ sĩ nhạc kịch. Từ nhỏ khi ở nước ngoài Nancy đã là người mẫu nhí và là thành viên của nhóm hip-hop Cutie Pies và từng tham gia Korea’s Got Talent. Đồng thời cũng góp mặt trong MV Stand By Me của SNUPER và Dangerous. Nancy còn trở thành người dẫn chương trình cho Show Pops in Seoul.
Vào tháng 6 năm 2016, chương trình Finding Momoland của Mnet đã bắt đầu, một chương trình thực tế được tạo ra bởi Duble Kick Entertainment, nơi một nhóm gồm 7 thành viên được chọn từ 10 học viên. Họ đã quyết định rằng các thành viên sẽ ra mắt, nhưng Final Mission không thể thu 3.000 khán giả, nên việc ra mắt chính thức đã bị trì hoãn trong một thời gian để chuẩn bị cho sự kiện ra mắt, quảng bá, họp mặt fan và đường phố.[3]
2016–2017: Ra mắt, Finding Momoland, Welcome to Momoland[sửa | sửa mã nguồn]
Buổi ra mắt đầu tiên của nhóm được tổ chức vào ngày 9 tháng 11 cùng năm. Vào ngày 10 tháng 11, họ phát hành bản mở rộng ra mắt đầu tiên Welcome to Momoland và ra mắt thông qua chương trình M Countdown.[4] Vào ngày 27 tháng 12, 6 thành viên trừ Yeonwoo, người ngừng ngưng hoạt động do bị đau lưng, tham dự SBS Gayo Daejeon.[5] Vào tháng 10 năm 2016, Momoland, được bổ nhiệm làm đại sứ PR cho Kế hoạch NGO phát triển cứu trợ quốc tế Hàn Quốc, tình nguyện tại Làng Phúc Lương ở Thái Nguyên, Việt Nam từ ngày 12 đến 16 tháng 1 năm 2017, để khuyến khích sinh viên Happy Mov tham gia Dịch vụ xây dựng trường mẫu giáo.[6]
Vào ngày 28 tháng 3, Double Kick Company thông báo rằng Daisy và Taeha sẽ được thêm vào nhóm, tăng nhóm lên 9 thành viên. Vào ngày 25 tháng 4, nhóm đã có một sự trở lại thông qua The Show. Vào ngày 26 tháng 1, đĩa đơn kỹ thuật số của nhóm Wonderful Love đã được phát hành.[7] Cùng năm đó, ngày 3 tháng 6, KBS 2TV Music Bank đã phát phiên bản EDM của Wonderful Love được phát hành dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số vào ngày 16 tháng 6.[8][9] Vào ngày 22 tháng 7, nhóm đã biểu diễn phiên bản EDM của Wonderful Love trên The Show. Vào ngày 22 tháng 8 năm 2017, họ phát hành EP thứ 2, Freeze!, ra mắt ca khúc chủ đề Freeze thông qua The Show trong cùng 1 ngày.[10]
2018: "Great!", "Fun To The World", đột phá và sự nổi tiếng được công nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 3 tháng 1 năm 2018, nhóm đã trở lại với EP thứ 3, Great! với ca khúc chủ đề Bboom Bboom.[11] Cùng tháng đó, Serebro cáo buộc Momoland ăn cắp bài hát Mi Mi Mi với Bboom Bboom.[12] Nhà soạn nhạc của "Bboom Bboom", Shinsadong Tiger bác bỏ cáo buộc bằng cách chỉ ra rằng "dòng bass thường được nghe trong thể loại retro hoặc electro swing, cũng như hợp âm 4-stanza.[13] Ngày 11 tháng 1, nhóm biểu diễn và chiến thắng trong chương trình Mnet's M Countdown.
Momoland tổ chức các sự kiện quảng cáo ở Tokyo và Osaka từ ngày 28 tháng 2 đến ngày 4 tháng 3 năm 2018. Nhóm đã thu hút 25.000 khán giả tại một sự kiện được tổ chức tại Nhật Bản trong 4 ngày. Khoảng 100 phương tiện truyền thông cũng tham gia vào showcase được tổ chức tại Tower Records ở Shibuya.[14] Momoland cũng biểu diễn các bài hát như "JJan! Koong! Kwong", "Freeze", "Wonderful Love" (EDM version), và "Bboom Bboom". Momoland cũng đã ký hợp đồng với King Records để phát hành debut tại Nhật Bản vào ngày 13 tháng 6 năm 2018, cũng như phiên bản tiếng Nhật của single "Bboom Bboom" của nhóm.[15]
Vào ngày 23 tháng 5, Double Kick Company đã xác nhận rằng Momoland sẽ trở lại vào ngày 26 tháng 6 năm 2018.[16] Công ty xác nhận vào ngày 7 tháng 6 rằng nhóm sẽ phát hành EP thứ 4 có tựa đề Fun to the World.[17] Vào ngày 9 tháng 8, Momoland trở thành nhóm nhạc nữ đầu tiên - và hành động thứ 2 - giành được chứng nhận Bạch kim bởi Gaon Music Chart, với hơn 100 triệu lượt xem cho bài hát "Bboom Bboom".[18]
2019: Album "SHOW ME" Taeha và Yeonwoo rời nhóm, single album ''Thumbs Up''[sửa | sửa mã nguồn]
Đúng 6h tối 20/3 (giờ địa phương), MOMOLAND đã "thả xích" cho album mới "SHOW ME" cùng ca khúc chủ để mang tên "I’m So Hot". Sau thành công bất ngờ của "BBoom BBoom" và "BAAM" năm 2018, màn tái xuất của các cô gái cũng nhận được nhiều sự quan tâm của người hâm mộ. Tuy nhiên, girlgroup đã không thể comeback với đội hình đầy đủ khi 2 thành viên Daisy và Taeha vắng mặt do vấn đề sức khỏe và những lý do cá nhân khác.[19][20] nhỏ|250x250px|Momoland năm 2019 Ngày 30 tháng 11, MLD xác nhận Taeha và Yeonwoo rời nhóm. Taeha chấm dứt hợp đồng với MLD, còn Yeonwoo vẫn ở lại nhưng chuyển hướng sang diễn xuất. Về Daisy, vẫn đang được thảo luận.
Ngày 30 tháng 12, Momoland chính thức trở lại với single album thứ 2 mang tên "Thumbs Up" vào 18h cùng với MV chủ đề cùng tên.
2020: Daisy rời nhóm, ''Tiki Taka'', tiến ra toàn cầu, Ready or Not[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 13 tháng 5, Daisy đã rời nhóm nhưng sẽ vẫn trực thuộc MLD.
Ngày 20 tháng 5, nhóm trở lại với MV ''Tiki Taka''. Ngày 11 tháng 6, nhóm phát hành Special MV " Starry Night
Vào ngày 29 tháng 6, MLD Entertainment thông báo nhóm đã ký hợp đồng với ICM Partners để tiến vào thị trường Mỹ.
Vào ngày 17 tháng 11 năm 2020, đĩa đơn thứ ba Ready or Not, với ca khúc chủ đạo cùng tên được phát hành. Psy tham gia với tư cách là người viết lời cho bài hát
Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]
- Chú thích: In đậm là trưởng nhóm
Thành viên hiện tại | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Quốc tịch | |||||||
Latinh | Hangul | Hanja | Kana | Latinh | Hangul | Hanja | Kana | Hán-Việt | |||
Hyebin | 혜빈 | 慧彬 | ヘビン | Lee Hye-bin | 이혜빈 | 李慧彬 | イ・ヘビン | Lý Huệ Bân | 12 tháng 1, 1996 | ![]() |
![]() |
Jane | 제인 | ジェイン | Sung Ji-yeon | 성지연 | 成智筵 | ソン・ジヨン | Thành Trí Diên | 20 tháng 12, 1997 | ![]() | ||
Nayun | 나윤 | 娜允 | ナユン | Kim Na-yoon | 김나윤 | 金娜允 | キム・ナユン | Kim Na Duẫn | 31 tháng 7, 1998 | ![]() | |
JooE | 주이 | 珠伊 | ジュイ | Lee Joo-won | 이주원 | 李珠園 | イ・ジュウォン | Lý Châu Viên | 18 tháng 8, 1999 | ![]() | |
Ahin | 아인 | 娥仁 | アイン | Lee Ah-in | 이아인 | 李娥仁 | イ・アイン | Lý Nga Nhân | 27 tháng 9, 1999 | ![]() | |
Nancy | 낸시 | ナンシー | Nancy Jewel McDonie/ Lee Geu-Roo[21] | 낸시맥도니 / 이그루 | 南希·潔韋兒·麥多尼/李格魯 | イ・グル | 13 tháng 4, 2000 | ![]() |
![]() ![]() | ||
Thành viên cũ | |||||||||||
Yeonwoo | 연우 | 妍雨 | ヨンウ | Lee Da-bin | 이다빈 | 李多斌 | イ・ダビン | Lý Đa Bân | 1 tháng 8, 1996 | ![]() |
![]() |
Taeha | 태하 | 泰河 | テハ | Kim Tae-ha | 김태하 | 金泰河 | キム・テハ | Kim Thái Hà | 3 tháng 6, 1998 | ![]() | |
Daisy | 데이지 | デイジー | Yoo Jeong-ahn | 유정안 | 柳貞安 | ユ・ジョンアン | Liễu Trinh An | 22 tháng 1, 1999 | ![]() |
Dòng thời gian[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Album tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề | Chi tiết | Vị trí cao nhất |
Doanh số |
---|---|---|---|
JPN [22] | |||
Momoland The Best ~Korean Ver.~ |
|
26 |
|
EP[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề | Chi tiết | Vị trí cao nhất |
Doanh số |
---|---|---|---|
KOR [24] | |||
Welcome to Momoland |
Danh sách bài hát
|
28 |
|
Freeze! |
Danh sách bài hát
|
17 |
|
Great! |
|
3 |
|
Fun to the World |
|
6 |
|
Show Me |
|
7 |
|
Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Doanh số[upper-alpha 1] | Chứng nhận | Album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR [30] |
KOR Hot [31] |
JPN [32] |
JPN Hot [33] |
US World [34] | |||||
"JJan! Koong! Kwang!" (짠쿵쾅) | 2016 | - | Không có | -- | - | - | Không có | Welcome to Momoland | |
"Wonderful Love" (어마어마해) | 2017 | - | - | - | - | Freeze! | |||
"Freeze" (꼼짝마) | - | - | - | - | - | ||||
"Bboom Bboom" (뿜뿜)[b] | 2018 | 2 | 2 | 4 | 2 | 5 | Great! | ||
"Baam"[d] | 6 | 12 | 12 | 24 | 20 |
|
Fun to the World | ||
"I'm So Hot"[e] | 2019 | 81 | 34 | 84 | 82 | 89 |
|
Show Me | |
"—" tức là sản phẩm không lọt vào bảng xếp hạng hay phát hành ở khu vực này. |
- ^ Số liệu bán hàng cho các bài hát được dựa trên lượt tải nhạc số, ngoại trừ ghi chú.
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình truyền hình
Năm | Tên | Network | Member(s) | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2017 | Weekly Idol | MBC Every 1 | Tất cả thành viên (trừ Daisy và TaeHa) | Tập 288 |
2020 | Inkigayo | SBS | Tất cả (MC đặc biệt) | Tập 1059 |
Phim truyền hình
Năm | Tên | Network | Member(s) | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2018 | Dae Jang Geum Is Watching | MBC | Hyebin Daisy JooE Nancy | Tập 1 (cameo) |
Người mẫu tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tạp chí | Thành viên |
---|---|---|
2018 | W Korea số tháng 8 | Daisy, Nancy, Hyebin, JooE |
Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]
Asia Model Awards[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2017 | Momoland | Best New Star / New Star Singer[40] | Đoạt giải |
4th Korea-China Management Awards[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2017 | Momoland | Asia Rising Star[41] | Đoạt giải |
Mnet Asian Music Awards[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2017 | Momoland | Best New Female Artist | Đề cử |
Artist of the Year |
Asia Artist Awards[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2017 | MOMOLAND | Rising Star Award | Đoạt giải |
2018 | MOMOLAND "Bboom Bboom" & "BAAM" | Best Icon Award | Đoạt giải |
Korea Brand Awards[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2018 | Momoland | Idol of the Year | Đoạt giải |
MBC Plus X Genie Music Awards[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2018 | MOMOLAND "BBoom BBoom" | Best Female Dance Performance | Đoạt giải |
Billboard Music Awards[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2018 | MOMOLAND | Global Music Group | Đoạt giải |
Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
The Show[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Ngày | Bài hát |
---|---|---|
2018 | 6 tháng 2 | "BBoom BBoom" |
2019 | 26 tháng 3 | "I'm So Hot" |
2 tháng 4 |
Show Champion[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Ngày | Bài hát |
---|---|---|
2018 | 31 tháng 1 | "BBoom BBoom" |
2019 | 3 tháng 4 | "I'm So Hot" |
M Countdown[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Ngày | Bài hát |
---|---|---|
2018 | 11 tháng 1 | "BBoom BBoom" |
22 tháng 2 | ||
2020 | 9 tháng 1 | "Thumbs Up" |
Music Bank[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Ngày | Bài hát |
---|---|---|
2018 | 23 tháng 2 | "BBoom BBoom" |
Inkigayo[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Ngày | Bài hát |
---|---|---|
2018 | 12 tháng 3 | "BBoom BBoom" |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă “[공식입장] 모모랜드 소속사, 더블킥컴퍼니→MLD엔터테인먼트 사명변경”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
- ^ “모모랜드, '짠쿵쾅'으로 드디어 데뷔” (bằng tiếng Korean). TenAsia. ngày 10 tháng 11 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Mnet's Survival Program "Finding Momoland" debut delayed for Final Mission Failure”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Momoland to debut in M! Countdown's 500th episode”. Asian Economy (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Momoland to host SBS Gayo Daejeon”. 10 Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Girl group Momoland volunteered at the Pak Luong Village in Taipei, Vietnam”. dongA (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Momoland added two members and releases new song on January 26”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Momoland released the EDM version of "Wonderful Love" on June 3”. IsPlus (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Momoland comeback on The Show with Kim Young Cheol”. 10 Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Momoland comeback with Freeze!”. TV Report (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Momoland releases new mini album 'Great!' teaser images with mature beauty”. 10 Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 12 năm 2017.
- ^ “모모랜드 '뿜뿜' 표절 의혹 제기..소속사 "작곡가에게 확인 중"” (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 25 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Shinsadong Tiger clears the plagiarism issue”. ngày 25 tháng 1 năm 2018.
- ^ “MOMOLAND、初の来日イベントに計2万5千人のファンが集結…日韓の関係者も驚き - ENTERTAINMENT - 韓流・韓国芸能ニュースはKstyle”. Kstyle. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
- ^ “MOMOLAND「目標は紅白」…6月に日本デビュー決定!日本ファンミーティング開催も発表 - MUSIC - 韓流・韓国芸能ニュースはKstyle”. Kstyle. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
- ^ “[공식입장] 모모랜드, 6월 신사동호랭이 손잡고 컴백…'뿜뿜' 시너지 잇는다”. Naver. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
- ^ “모모랜드(MOMOLAND) 낸시X혜빈, 새 앨범 티저 공개…'파격적인 콘셉트'”. topstarnews. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
- ^ “2019:MOMOLAND đã "thả xích" cho album mới "SHOW ME" cùng ca khúc chủ để mang tên "I'm So Hot"”.
- ^ “MV COMEBACK GÂY TRANH CÃI, MOMOLAND VẪN ĐƯỢC LÒNG FAN VIỆT VÌ MẶC ÁO DÀI QUÁ ĐẸP”.
- ^ Nancy đã đổi tên từ Lee Seung-ri sang Lee Geu-roo vào ngày 9 tháng 5 năm 2019
- ^ オリコンランキング [Oricon Rankings] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)- “MOMOLAND The BEST ~Korean Ver.~”. ngày 12 tháng 3 năm 2018.
- ^ Tổng doanh thu của Momoland The Best ~Korean Ver.~:
- “週間 シングルランキング 2018年03月12日付” [Weekly CD Album Ranking for ngày 12 tháng 3 năm 2018] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association (KMCIA). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
- “Welcome to Momoland (2016)”. ngày 12 tháng 11 năm 2016.
- “Freeze! (2017)”. ngày 26 tháng 9 năm 2017.
- “Great! (2018)”. ngày 17 tháng 2 năm 2018.
- “Fun to the World (2018)”. ngày 30 tháng 6 năm 2018.
- “Show Me (2019)”. ngày 23 tháng 3 năm 2019.
- ^ Doanh số tham khảo:
- “2016년 11월 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
- ^ Doanh số tham khảo:
- “2017년 08월 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
- ^ Doanh số tham khảo:
- “2018년 상반기 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
- ^ Sales references:
- “2018년 08월 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
- ^ Doanh số tham khảo:
- “2019년 03월 Album Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
- “Bboom Bboom”. ngày 3 tháng 3 năm 2018.
- “Baam”. ngày 21 tháng 7 năm 2018.
- “I'm So Hot”. ngày 30 tháng 3 năm 2019.
- ^ Kpop Hot 100:
- The Kpop Hot 100 was discontinued beginning with the ngày 16 tháng 7 năm 2014 issue date. On the issue dated May 29 – ngày 4 tháng 6 năm 2017, the chart was re-established.
- “Bboom Bboom”. ngày 28 tháng 5 năm 2018.
- “Baam”. ngày 15 tháng 7 năm 2018.
- “I'm So Hot”. ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Oricon Singles Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
- ^ Peak positions for Momoland's singles on Billboard Japan Hot 100:
- “Bboom Bboom”. ngày 20 tháng 6 năm 2018.
- “Baam”. ngày 11 tháng 7 năm 2018.
- “I'm So Hot”. ngày 20 tháng 5 năm 2019.
- ^ “World Digital Song Sales”. Billboard. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.
- “Bboom Bboom”. ngày 27 tháng 1 năm 2018.
- “Baam”. ngày 7 tháng 7 năm 2018.
- “I'm So Hot”. ngày 6 tháng 4 năm 2019.
- ^ a ă “Gaon Certification - Download”. Gaon Chart. ngày 11 tháng 7 năm 2019.
- ^ Cumulative sales for "Bboom Bboom (Japanese version)":
- “月間 CDシングルランキング 2018年06月度” [Monthly CD Single Ranking for June 2018] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Gaon Certification - Streaming”. Gaon Chart. ngày 9 tháng 8 năm 2018.
- ^ Cumulative sales for "Baam (Japanese version)":
- “週間 CDシングルランキング 2018年11月19日付” [Weekly CD Single Ranking for ngày 19 tháng 11 năm 2018] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018.
- ^ Cumulative sales for "I'm So Hot (Japanese version)":
- “月間 CDシングルランキング 2019年05月度” [Monthly CD Single Ranking for May 2019] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
- ^ “MOMOLAND wins at Asia Model Awards”.
- ^ “MOMOLAND attends 2017 Korea-China Management Awards”.
- ^ Vào ngày 30 tháng 5 năm 2018, Dublekick Company đổi tên thành MLD Entertainment[1]
- ^ "Bboom Bboom (phiên bản tiếng Nhật)" phát hành vào ngày 13 tháng 6 năm 2018 là đĩa đơn tiếng Nhật đầu tay của Momoland.
- ^ "Bboom Bboom" đạt chứng nhận bạch kim với 100 triệu stream vào tháng 8 năm 2018 và với 2,5 triệu lượt tải xuống vào tháng 7 năm 2019.[35][37]
- ^ "Baam (phiên bản tiếng Nhật)" phát hành vào ngày 7 tháng 11 năm 2018 là đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai của Momoland.
- ^ "I'm So Hot (phiên bản tiếng Nhật)" phát hành vào ngày 8 tháng 5 năm 2019 là đĩa đơn tiếng Nhật thứ ba của Momoland.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Momoland. |