Trouble Maker

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trouble Maker
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2011–2014
Hãng đĩaCube Entertainment
Hợp tác với4Minute, Hyunseung
Thành viênHyuna
Hyunseung
Websitecubeent.co.kr/troublemaker
Trouble Maker
Hangul
트러블 메이커
Romaja quốc ngữTeureobeul Meikeo
McCune–ReischauerT'ŭrŏbŭl Meik'ŏ

Trouble Maker là một nhóm nhỏ chính thức được thành lập bởi Cube Entertainment vào năm 2011. Thành viên của nhóm bao gồm Hyuna (4Minute) và Jang Hyun-seung.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2011, Trouble Maker được thành lập với các thành viên Hyun-seungHyuna (4Minute). Hyuna trước đó đã phát hành 2 đĩa đơn nhưng theo lời của cả hai thì Trouble Maker sẽ mang đến một màu sắc khác hẳn với các nhóm nhạc mà họ là thành viên. Nhóm chính thức được quảng cáo dưới tên gọi 'JS & Hyuna' theo như tiết lộ của Hyun-seung trên Twitter của anh kèm theo đó là nghệ danh mới mà anh sử dụng cho nhóm nhỏ này "Jay Stomp". 

Vào tháng 5 năm 2013, Cube Entertainment xác nhận Trouble Maker sẽ trở lại sân khấu âm nhạc.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Debut[sửa | sửa mã nguồn]

Trouble Maker ra mắt công chúng cùng với tên gọi trùng với bài hát chủ đề và mini album Trouble Maker.[2] Ngày 25 tháng 11, nhóm bắt đầu công bố các hình ảnh về album cũng như phong cách mà họ theo đuổi.[3] Họ cũng mang đến 2011 Mnet Asian Music Awards các hình ảnh về nhóm, cùng với một on-stage kiss. Album bào gồm "Trouble Maker" và một bài hát ballad "The Words I Don't Want to Hear".[4] Video âm nhạc của "Trouble Maker" được phát hành ngày 1 tháng 12.[5]

2013: Chemistry[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 10 năm 2013, Cube thông báo rằng Trouble Maker sẽ trở lại. Người phát ngôn của công ty nói, "Chúng tôi đã thiết lập cho sự trở lại của Trouble Maker vào ngày 24 tháng 10 trên M! Countdown'. Vì đã một thời gian dài từ thời điểm debut nên cả hai đều đang rất sung sức, tuy nhiên họ cũng rất lo lắng."[1]

Vào ngày 28 tháng 10, nhóm đã phát hành bài hát "There Is No Tomorrow" từ EP Chemistry.[6] Video âm nhạc của bài hát được dựa trên sê-ri phim tội phạm Bonnie and Clyde, video đã được gắn mác 19+ bởi vì sự xuất hiện của tình dục, chất cồn và thuốc lá. Bài hát đã đứng vị trí thứ nhất trên 10 bảng xếp hạng âm nhạc lớn của Hàn Quốc và đạt All-Kill.[7] "There Is No Tomorrow" cũng đạt số điểm cao nhất trên chương trình "Inkigayo", 11.000 điểm.

Cuối năm 2014, Cube Entertaiment chính thức thông báo Trouble Maker tan rã.

Danh sách album[sửa | sửa mã nguồn]

EP[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Thông tin Vị trí cao nhất Doanh số
KOR

[8]

TWN

[9]

TWN East Asian

[10]

Trouble Maker
  • Phát hành: 1 tháng 12 năm 2011
  • Nhãn đĩa: Cube Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download
2 13 1
  • Hàn Quốc: 36.427
Chemistry
  • Phát hành: 28 tháng 10 năm 2013
  • Nhãn đĩa: Cube Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download
2[11] 3
  • Hàn Quốc: 30.934
"—" nghĩa là không được xếp hạng hoặc không được phát hành ở vùng lãnh thổ đó.

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vị trí cao nhất Doanh số (Music downloads) Album
KOR Gaon
KOR
Hot 100
2011 "Trouble Maker" 1 2
  • Hàn Quốc: 4.408.787[12]
Trouble Maker
2013 "Now (There Is No Tomorrow)" 1 1
  • Hàn Quốc: 947.630[13]
Chemistry
"—" nghĩa là không được xếp hạng hoặc không được phát hành ở vùng lãnh thổ đó.

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2012 Mnet 20's Choice Awards Hot Performance Star Trouble Maker Đoạt giải
14th Mnet Asian Music Awards Best Collaboration Performance Đoạt giải
4th Melon Music Awards Song of the Year Đề cử
Best Global Artist Đề cử
Best Music Video Đề cử
Hot Trend Song Đoạt giải
27th Golden Disk Awards Best Dance Performance Đoạt giải
MSN International Award Đề cử
2014 World Music Awards World's Best Song Now Đề cử
World's Best Video Đề cử
Singapore Entertainment Awards Most Popular K-pop Music Video Đề cử
2015 3rd European K-POP / J-POP Music Award Best TV Stage Performance Đoạt giải

Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Show Champion[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày tháng Bài hát
6/11/2013 "Now"
13/11/2013
20/11/2013

M! Countdown[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày tháng Bài hát
15/12/2011 "Trouble Maker"
22/12/2011
29/12/2011
7/11/2013 "Now"
14/11/2013

Music Bank[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày tháng Bài hát
8/11/2013 "Now"
15/11/2013

Music Core[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày tháng Bài hát
9/11/2013 "Now"

Inkigayo[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày tháng Bài hát
8/1/2012 "Trouble Maker"
10/11/2013 "Now"

Music on Top[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày tháng Bài hát
5/1/2012 "Trouble Maker"

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Hyuna and Hyunseung's return and comeback date as Trouble Maker confirmed!”. Allkpop.com. ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ HyunA and Hyunseung release project EP, ‘Trouble Maker’
  3. ^ “4minute's Hyuna & Beast's Hyunseung to form a sub unit”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ Trouble Maker releases tracklist + teaser for their project album
  5. ^ Trouble Maker unleashes MV for "Trouble Maker"
  6. ^ “Trouble Maker signals a sexy return with video + image teaser”. Allkpop. 6Theory Media. ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  7. ^ “OSEN”. Truy cập 22 tháng 12 năm 2015. Đã bỏ qua văn bản “work” (trợ giúp)
  8. ^ “Gaon Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
  9. ^ “G-Music Combo Chart” (bằng tiếng Trung). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2014.
  10. ^ “G-Music J-Pop Chart” (bằng tiếng Trung). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ “Gaon Album Chart - 2013년 11월 2주차” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
  12. ^ “Gaon Download Chart 2011” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  13. ^ “Gaon Download Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon. 2013. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]