Paul Kim (nhạc sĩ, sinh 1988)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Paul Kim
Paul Kim năm 2020
SinhKim Tae-hyeong
11 tháng 2, 1988 (36 tuổi)
Hàn Quốc Gwangju, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩaNeuron Music
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
김태형
Romaja quốc ngữGim Tae-hyeong
McCune–ReischauerKim T'aehyŏng

Kim Tae-hyeong (tiếng Tiếng Hàn김태형; sinh ngày 11 tháng 2 năm 1988),[1][2] được biết đến nhiều hơn với tên Paul Kim (tiếng Tiếng Hàn폴킴) là một ca sĩ, nhạc sĩ người Hàn Quốc. Anh ra mắt vào năm 2014 và đã phát hành hai đĩa mở rộng [3][4] và hai album phòng thu, album thứ nhất gồm hai phần: The Road (2017) và Tunnel (2018)[5] và album thứ hai gồm hai phần: Heart, One (2019) và Heart, Two (2020).

Thời niên thiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Hàn Quốc, Kim sống ở New Zealand trong thời gian năm năm học trung học tại trường St Bede's College. Anh đã đến Nhật Bản để theo học Đại học Ritsumeikan, ngành Quản trị kinh doanh. Sau đó, anh trở về Hàn Quốc để bắt đầu sự nghiệp âm nhạc.[6]

Danh sách đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Album Thông tin Thứ hạng cao nhất Doanh số
HQ
[7]
Album đầu tiên phần 1: The Road
  • Ngày phát hành: 27 tháng 9 năm 2017
  • Hãng đĩa: Neuron Music
  • Định dạng: CD, tải về
Album đầu tiên phần 2: Tunnel
  • Ngày phát hành: 31 tháng 1 năm 2018
  • Hãng đĩa: Neuron Music
  • Định dạng: CD, tải về
46
Album thứ 2 phần 1: Heart, One
  • Ngày phát hành: 7 tháng 10 năm 2019
  • Hãng đĩa: Neuron Music
  • Định dạng: CD, tải về
36
Album thứ 2 phần 2: Heart, Two
  • Ngày phát hành: 22 tháng 4 năm 2020
  • Hãng đĩa: Neuron Music
  • Định dạng: CD, tải về
"—" là không xuất hiện trên bảng xếp hạng.

Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Thông tin album Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Doanh số
KOR
[7]
Song Diary
  • Ngày phát hành: 25 tháng 3 năm 2016
  • Hãng đĩa: Neuron Music
  • Định dạng: CD, tải về
22
Her
  • Ngày phát hành: 28 tháng 12 năm 2016
  • Hãng đĩa: Neuron Music
  • Định dạng: CD, tải về
Star
  • Ngày phát hành: 28 tháng 12 năm 2016
  • Hãng đĩa: Neuron Music
  • Định dạng: CD, tải về
"—" là không xuất hiện trên bảng xếp hạng.

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận Album
HQ
[9]
"Would You Like Some Coffee?" (커피 한 잔 할래요) 2014 Đĩa đơn không thuộc album
"Ex"
"Doowap" (너란 주의보) 2016 Song Diary
"Rain" (비) 27 Đĩa đơn không thuộc album
"Dear My Love" (내 사랑)
"Her" Her
"Meaning of Love" (사랑의 의미)
"Wanna Love You" 2017 [A] Đĩa đơn không thuộc album
"The Road" (길) 47 The Road
"Premonition" (느낌) 2018 85 Tunnel
"Additional" 62 Đĩa đơn không thuộc album
"Huega" (휴가) 60
"Me After You" (너를 만나) 1
  • KCMA:[13]
    • 2X Bạch kim (Nghe trực tuyến)[B]
    • Bạch kim (Tải về)[C]
"Traffic Light" (초록빛) 2019 4
"Try" (헤어질 걸 알아) 19
"Empty" (허전해) 3 Heart, One
"Big Heart" (마음) 59 Đĩa đơn không thuộc album
"But I'll Miss You" (우리 만남이) 2020 7 Heart, Two
"Quarantine" (집돌이) 163 Đĩa đơn không thuộc album
"Hangover" (너도 아는) 31
"Love Letter" (사랑하는 당신께) 18
"Wave" (파도) 150
"After Summer" (찬란한 계절) 48
"Like Yesterday" (어제처럼) 14
"One More Time"
"—" là không xuất hiện trên bảng xếp hạng.

Cộng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Năm Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Doanh số Chứng nhận Album
KOR
[9]
"Clumsy Expectations" (서툰 기대)
với D.Story
2015 Đĩa đơn không thuộc album
"Just Listening to You" (널 듣고만 있어)
với 1sagain
"Not So Hot" (뜨겁지가 않아)
với Bill Stax
"Can't Let Go" (미뤄)
với Sleeq
"Thinking of You" (널 떠올리는게)
với Sool J, Ultimadrap
2016 [D]
"Now I Know" (사람이)
với Jung Dong-ha
2017 Life
"For Less Than a Month" (한 달을 못 가서)
với ALi
[E] Expand
"Tic Tac Toe" (눈치)
với Heize và Peakboy
2019 77 Hangout with Yoo "Yoo-plash"
"Loveship"
với Chungha
2020 12 Đĩa đơn không thuộc album
"—" là không xuất hiện trên bảng xếp hạng.

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Năm Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Doanh số Chứng nhận Album
KOR
[9]
"Hey" (있잖아) 2017 41 Love Playlist 2 OST
"Goodbye Kiss" (꽃비) Black Knight OST
"Every Day, Every Moment" (모든 날, 모든 순간) 2018 4
  • KCMA:[17]
    • Bạch kim (Tải về)[F]
    • 3x Bạch kim (Nghe trực tuyến)[G]
Should We Kiss First? OST
"Inexplicable" (사랑 알 수 없나봐) 21 WHY OST
"So Long" (안녕) 2019 1 Hotel Del Luna OST
"—" là không xuất hiện trên bảng xếp hạng.

Đóng phim[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Đài truyền hình Vai trò Chú thích Tham khảo
2019 Begin Again JTBC Khách tham gia (mùa 3) [19][20]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng âm nhạc Gaon Chart[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hạng mục Đề cử Kết quả
2019 Giải Âm nhạc bán ra nhanh nhất của năm "Me After You" Đoạt giải

Giải thưởng âm nhạc Genie[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hạng mục Đề cử Kết quả
2018 Nhạc phim hay nhất "Every Day, Every Moment" Đoạt giải
2019 Giải âm nhạc xuất sắc nhất (Giải lớn nhất) "Me After You" Đoạt giải
Nghệ sĩ nam solo xuất sắc nhất Paul Kim Đoạt giải

Giải thưởng Golden Disc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hạng mục Đề cử Kết quả
2019 Nhạc phim hay nhất "Every Day, Every Moment Đoạt giải
2020 Giải Bonsang cho nhạc số xuất sắc nhất "Me After You" Đoạt giải

Giải thưởng âm nhạc Melon[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hạng mục Đề cử Kết quả
2018 Nhạc phim hay nhất "Every Day, Every Moment" Đoạt giải
2019 Top 10 nhạc sĩ Paul Kim Đề cử
Ca khúc của năm "Traffic Light" Đề cử
Nhạc ballad hay nhất Đề cử

Giải thưởng âm nhạc châu Á Mnet[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hạng mục Đề cử Kết quả
2018 Nhạc phim hay nhất "Every Day, Every Moment" Đề cử
2019 Nghệ sĩ nam xuất sắc nhất Paul Kim Đề cử
Nhạc sĩ của năm Đề cử
Giải Worldwide Fans’ Choice Top 10 Đề cử
Ca khúc của năm "So Long" Đề cử
Nhạc phim hay nhất Đề cử

Giải thưởng âm nhạc Seoul[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hạng mục Đề cử Kết quả
2020 Giải Bonsang Paul Kim Đoạt giải

Khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2018 Giải ca khúc nhạc Hàn Quốc xuất sắc nhất Nhạc phim hay nhất "Every Day, Every Moment" Đề cử
2020 Giải KOMCA Copyright Ca khúc của năm "Every Day, Every Moment" Đoạt giải

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Wanna Love You" không lọt vào bảng xếp hạng nhạc số Gaon, nhưng đạt vị trí 91 trên bảng xếp hạng tải về.[11]
  2. ^ "Me After You" được chứng nhận Bạch kim cho 200 triệu lượt nghe trực tuyến vào ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ "Me After You" được chứng nhận Bạch kim cho 2,5 triệu lượt tải về vào ngày 10 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ "Thinking of You" không lọt vào bảng xếp hạng nhạc số Gaon, nhưng đạt vị trí 87 trên bảng xếp hạng tải về Gaon.[14]
  5. ^ "For Less Than a Month" không lọt vào bảng xếp hạng nhạc số Gaon, nhưng đạt vị trí 87 trên bảng xếp hạng tải về Gaon[15]
  6. ^ "Every Day, Every Moment" được chứng nhận Bạch kim cho 2,5 triệu lượt tải vào ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  7. ^ "Every Day, Every Moment" được chứng nhận Bạch kim cho 300 triệu lượt nghe trực tuyến vào ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ "So Long" được chứng nhận Bạch kim cho 100 triệu lượt nghe trực tuyến vào ngày 6 tháng 2 năm 2020.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “폴킴 "'나만 아는 가수'에서 발전 하는 중". The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “폴킴(Paul Kim), 밤잠 설치는 근황 전해…너 때문에 '잠이 오질 않아'. Top Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “[New Release] PAUL KIM”. Korea JoongAng Daily. ngày 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “[New Release] PAUL KIM”. Korea JoongAng Daily. ngày 3 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ “[신곡배달] '가장 폴킴스럽다'…폴킴의 감성 발라드 '느낌'. Seoul Economic Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ [1]
  7. ^ a b “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn).
  8. ^ “2019년 04월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ a b c “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn).
    Ca sĩ hát chính: Nhạc phim: Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “gaon_digital” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  10. ^ “Gaon's Observation Notes”. Gaon Music Chart. ngày 19 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ “2017년 13주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ “Gaon Certification - Downloads” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2019.
  13. ^
  14. ^ “2016년 47주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ “2017년 43주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  16. ^ “가온 인증(Gaon Certification) - Download”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2019.
  17. ^ “가온 인증(Gaon Certification) - Download”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2019.
  18. ^ “가온 인증(Gaon Certification) - Streaming”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.
  19. ^ “JTBC 측 "이적-태연-폴킴 '비긴어게인3' 후발팀 합류"(공식입장)” [JTBC Announces Lee Juck, Taeyeon, Paul Kim Joining Second Team in Begin Again Season 3]. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  20. ^ “박정현X하림X헨리X수현, '비긴어게인3'로 다시 뭉친다…7월 첫방” [Park Junh-hyun x Harim x Henry x Suhyun to Reunite for Begin Again 3]. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.