Prometheus (vệ tinh)
![]() Ảnh chụp Prometheus của tàu vũ trụ Cassini (26 tháng 12 năm 2009) | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Collins, Voyager 1 |
Ngày khám phá | tháng 10 năm 1980 |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2003 (JD 2453005.5) | |
Bán trục lớn | 139380+10 − km |
Độ lệch tâm | 0.0022 |
Chu kỳ quỹ đạo | 0.612990038 d |
Độ nghiêng quỹ đạo | 0.008°+0.004° − ° so với xích đạo của Sao Thổ |
Vệ tinh của | Sao Thổ |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 135.6 × 79.4 × 59.4 km [2] |
Bán kính trung bình | 43.1+2.7 − km [2] |
Thể tích | ≈ 340000 km³ [2] |
Khối lượng | 1.595+0.015 −)×1017 kg ([2] |
Mật độ khối lượng thể tích | 0.48+0.09 − g/cm³ [2] |
Hấp dẫn bề mặt | 0.0013–0.0058 m/s² [2] |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 | ≈ 0.019 km/s |
Chu kỳ tự quay | đồng bộ chuyển động quay |
Độ nghiêng trục quay | không |
Suất phản chiếu | 0.6 |
Nhiệt độ | ≈ 74 K |
Prometheus là một vệ tinh rìa trong của Sao Thổ. Nó được khám phá vào năm 1980 (vào lúc nào đó trước ngày 25 tháng 10) từ những bức ảnh chụp bởi tàu vũ trụ Voyager 1, và được đặt ký hiệu tạm thời là S/1980 S 27.[3]
Vào cuối năm 1985 nó được chính thức đặt tên theo vị thần Prometheus, một Titan trong thần thoại Hy Lạp.[4] Nó cũng được đặt ký hiệu là Saturn XVI (16).[5] Phát âm của Prometheus là /prəˈmiːθiəs/,[6] prə-MEE-thee-əsprə-MEE-thee-əs; tiếng Hy Lạp: Προμηθεύς.
Prometheus có hình dáng rất dài, với thông số xấp xỉ 136 × 79 × 59 km (85 × 49 × 37 dặm). Nó có rất nhiều chóp nhọn và vùng trũng và có thể thấy nhiều hố va chạm có đường kính vào khoảng 20 km (12 dặm), nhưng nó bị va chạm ít hơn so với các vệ tinh gần đó là Pandora, Epimetheus và Janus. Với mật độ rất thấp và suất phản chiếu khá cao, có vẻ như có khả năng Prometheus là một thiên thể phủ băng hết sức xốp. Tuy nhiên có rất nhiều sự không chắc chắn trong những giá trị này, nên điều này vẫn còn cần phải được xác nhận trong tương lai.
Tương tác với vành F và các vệ tinh khác[sửa | sửa mã nguồn]
Prometheus là một vệ tinh vành đai cho rìa bên trong của Vành F hẹp của Sao Thổ. Vệ tinh Pandora có quỹ đạo chỉ ngoai bên ngoài Vành F, và trước đây cũng được coi là vệ tinh vành đai rìa ngoài của Vành F; tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng chỉ duy nhất vệ tinh Prometheus đóng góp cho sự giam hãm của Vành F.[7]
Các bức ảnh từ tàu vũ trụ Cassini cho thấy rằng trường trọng lực của vệ tinh Prometheus tạo ra những chỗ vặn xoắn trong Vành F vì nó "ăn trộm" vật chất từ nó. Quỹ đạo của vệ tinh Prometheus có vẻ lộn xộn, vì là kết quả của một chuỗi gồm 4 cộng hưởng chuyển động đều 121:118 với vệ tinh Pandora.[8] Những biến đổi đáng kể nhất trong quỹ đạo của chúng xảy ra xấp xhir mỗi 6,2 năm,[1] khi cận điểm quỹ đạo của Pandora xếp thẳng hàng với viễn điểm quỹ đạo của vệ tinh Prometheus và các vệ tinh lại gần trong khoảng 1400 km. Bản thân vệ tinh Prometheus cũng là một thiên thể gây nhiễu loạn quan trọng của Atlas, vệ tinh mà nó có cộng hưởng kinh độ trung bình 53:54.[1]
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Ảnh do tàu vũ trụ Voyager 2 chụp (25 tháng 8 năm 1981)
Video[sửa | sửa mã nguồn]
Prometheus va chạm với Vành F, kéo theo một dải hẹp, và để lại một vùng tối. 12 seconds 107 kbit/s
Video quay Prometheus và Vành F lặp lại một lần. 5 seconds 48 kbit/s
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Trích dẫn
- ^ a ă â Spitale Jacobson et al. 2006.
- ^ a ă â b c d Thomas 2010.
- ^ IAUC 3532.
- ^ IAUC 4157.
- ^ USGS: Planet and Satellite Names and Discoverers.
- ^ “Prometheus”. [[Lỗi biểu thức: Dư toán tử <]] Từ điển Vương quốc Anh. Oxford University Press. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2016.
- ^ Cuzzi, J. N.; Whizin, A. D.; Hogan, R. C.; Dobrovolskis, A. R.; Dones, L.; Showalter, M. R.; Colwell, J. E.; Scargle, J. D. (tháng 4 năm 2014). “Saturn’s F Ring core: Calm in the midst of chaos”. Icarus 232: 157–175. Bibcode:2014Icar..232..157C. ISSN 0019-1035. doi:10.1016/j.icarus.2013.12.027.
- ^ Renner et al. 2005.
Nguồn
- Marsden, Brian G. (ngày 31 tháng 10 năm 1980). “Satellites of Saturn” (discovery). IAU Circular 3532. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
- Marsden, Brian G. (ngày 3 tháng 1 năm 1986). “Satellites of Saturn and Pluto” (naming the moon). IAU Circular 4157. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
- Renner, Stéfan F.; Sicardy, Bruno; French, Richard G. (tháng 3 năm 2005). “Prometheus and Pandora: Masses and orbital positions during the Cassini tour”. Icarus 174 (1): 230–240. Bibcode:2005Icar..174..230R. doi:10.1016/j.icarus.2004.09.005.
- Spitale, J. N.; Jacobson, R. A.; Porco, C. C.; Owen, W. M., Jr. (2006). “The orbits of Saturn's small satellites derived from combined historic and Cassini imaging observations” (PDF). The Astronomical Journal 132 (2): 692–710. Bibcode:2006AJ....132..692S. doi:10.1086/505206.
- Thomas, P. C. (tháng 7 năm 2010). “Sizes, shapes, and derived properties of the saturnian satellites after the Cassini nominal mission” (PDF). Icarus 208 (1): 395–401. Bibcode:2010Icar..208..395T. doi:10.1016/j.icarus.2010.01.025.
- USGS/IAU (ngày 21 tháng 7 năm 2006). “Planet and Satellite Names and Discoverers”. Gazetteer of Planetary Nomenclature. USGS Astrogeology. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Prometheus (vệ tinh). |
- “Cassini–Huygens: Multimedia-Videos / Soft Collision”. NASA. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2007.
Prometheus slowly collides with the diffuse inner edge of Saturn's F ring... pulls a streamer of material from the ring and leaves behind a dark channel.
- Prometheus Profile at NASA's Solar System Exploration site
- The Planetary Society: Prometheus
- 3-D anaglyph view of Prometheus