Rosalind (vệ tinh)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rosalind Biểu tượng Rosalind
Kính viễn vọng không gian Hubble chụp lại vệ tinh Rosalind đang quay quanh Sao Thiên Vương năm 1997
Kính viễn vọng không gian Hubble chụp lại vệ tinh Rosalind đang quay quanh Sao Thiên Vương năm 1997
Khám phá
Khám phá bởiStephen P. Synnott / Voyager 2
Ngày phát hiện13 tháng 1 năm 1986
Tên định danh
Tên định danh
Uranus XIII
Phiên âm/ˈrɒzələnd/[1]
Tính từRosalindian /rɒzəˈlɪndiən/[2]
Đặc trưng quỹ đạo
Bán kính quỹ đạo trung bình
69.926,795 ± 0,053 km[3]
Độ lệch tâm0,00011 ± 0,000103[3]
0,558459529 ± 0,000000019 ngày[3]
Độ nghiêng quỹ đạo0,27876 ± 0,045° (so với xích đạo của Sao Thiên Vương)[3]
Vệ tinh củaSao Thiên Vương
Nhómvệ tinh chăn dắt
Đặc trưng vật lý
Kích thước72 × 72 × 72 km[4]
Bán kính trung bình
36 ± 6 km[4][5][6]
~16.000 km2[a]
Thể tích~200.000 km3[a]
Khối lượng~2,5×1017 kg[a]
Mật độ trung bình
~1,3 g/cm3 (giả định)[5]
~0,012 m/s2[a]
~0,031 km/s[a]
đồng bộ[4]
không[4]
Suất phản chiếu0,08 ± 0,01[7]
Nhiệt độ~64 K[a]

Rosalind là một vệ tinh vòng trong của Sao Thiên Vương. Nó được phát hiện từ các bức ảnh chụp bởi tàu Voyager 2 vào ngày 13 tháng 1 năm 1986 và được đặt cho một danh xưng tạm thời là S/1986 U 4.[8] Tên gọi Rosalind bắt nguồn từ người con gái của vị Công tước bị trục xuất trong vở Xin tùy ý thích của William Shakespeare. Nó còn có tên định danh là Uranus XIII.[9]

Rosalind nằm trong nhóm vệ tinh Portia, gồm có Bianca, Cressida, Desdemona, Portia, Juliet, Cupid, BelindaPerdita.[7] Các vệ tinh này có quỹ đạo và tính chất trắc quang tương tự nhau.[7] Ngoài những đặc điểm như quỹ đạo,[3] bán kính 36 km[4] và suất phản chiếu hình học là 0,08,[7] hầu như con người không còn biết gì về vệ tinh này.

Trong các bức ảnh chụp của Voyager 2, Rosalind xuất hiện như một vật thể hình gần cầu. Tỷ lệ trục của hình dạng phỏng cầu dài của Rosalind là 0,8-1,0.[4] Bề mặt của nó có màu xám.[4]

Rosalind rất gần cộng hưởng quỹ đạo 3:5 với Cordelia.[10]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

  1. ^ a b c d e f Tính toán dựa trên cơ sở các thông số khác.

Trích dẫn

  1. ^ Benjamin Smith (1903) The Century Dictionary and Cyclopedia
  2. ^ Bertrand Evans (1966) Teaching Shakespeare in the high school, p. 213
  3. ^ a b c d e Jacobson, R. A. (1998). “The Orbits of the Inner Uranian Satellites From Hubble Space Telescope and Voyager 2 Observations”. The Astronomical Journal. 115 (3): 1195–1199. Bibcode:1998AJ....115.1195J. doi:10.1086/300263. S2CID 118616209.
  4. ^ a b c d e f g Karkoschka, Erich (2001). “Voyager's Eleventh Discovery of a Satellite of Uranus and Photometry and the First Size Measurements of Nine Satellites”. Icarus. 151 (1): 69–77. Bibcode:2001Icar..151...69K. doi:10.1006/icar.2001.6597.
  5. ^ a b “Planetary Satellite Physical Parameters”. JPL (Solar System Dynamics). 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ Williams, Dr. David R. (23 tháng 11 năm 2007). “Uranian Satellite Fact Sheet”. NASA (National Space Science Data Center). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2008.
  7. ^ a b c d Karkoschka, Erich (2001). “Comprehensive Photometry of the Rings and 16 Satellites of Uranus with the Hubble Space Telescope”. Icarus. 151 (1): 51–68. Bibcode:2001Icar..151...51K. doi:10.1006/icar.2001.6596.
  8. ^ Smith, B. A. (16 tháng 1 năm 1986). “Satellites of Uranus”. IAU Circular. 4164. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2011.
  9. ^ “Planet and Satellite Names and Discoverers”. Gazetteer of Planetary Nomenclature. USGS Astrogeology. 21 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2006.
  10. ^ Murray, Carl D.; Thompson, Robert P. (6 tháng 12 năm 1990). “Orbits of shepherd satellites deduced from the structure of the rings of Uranus”. Nature. 348 (6301): 499–502. Bibcode:1990Natur.348..499M. doi:10.1038/348499a0. ISSN 0028-0836. S2CID 4320268.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]