Ryan Casciaro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ryan Casciaro
Ryan Casciaro trên Sân vận động Victoria vào tháng 3 năm 2014
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 11 tháng 5, 1984 (39 tuổi)
Nơi sinh Gibraltar
Vị trí Hậu vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Rock Wolves
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2000–2006 Gibraltar United[a]
2006–2018 Lincoln Red Imps[b] 31 (2)
2018–2021 St Joseph's 23 (0)
2021 Manchester 62 4 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013–2018 Gibraltar 24 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Ryan Casciaro (sinh ngày 11 tháng 5 năm 1984) là một cựu cầu thủ bóng đá Gibraltar từng thi đấu ở vị trí hậu vệ.

Sự nghiệp thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi dành phần lớn sự nghiệp tại Lincoln Red Imps, anh ta gia nhập St Joseph's vào ngày 5 tháng 8 năm 2018, rồi anh ta chuyển đến Manchester 62 vào ngày 4 tháng 2 năm 2021.[1]

Sự nghiệp thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Casciaro ra mắt quốc tế cho Gibraltar vào ngày 19 tháng 11 năm 2013 trong trận hòa 0-0 trước Slovakia.[2] Đây là trận đấu chính thức đầu tiên của Gibraltar sau khi được kết nạp làm thành viên của UEFA.[3]

Thống kê sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Gibraltar
Năm Trận Bàn thắng
2013 1 0
2014 8 0
2015 5 0
2016 7 0
2017 2 0
2018 1 0
Tổng cộng 24 0

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Casciaro là một cảnh sát cho Cảnh sát Quốc phòng Gibraltar.[4] Những người anh em KyleLee cũng thi đấu cho Gibraltar.[5]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thống kê của Gibraltar United trước năm 2013 không được xác định
  2. ^ Thống kê của Lincoln trước năm 2013 không được xác định

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Casciaro among new signings at Manchester 62 Football Gibraltar. ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ “Gibraltar 0-0 Slovakia – extended match report”. footballgibraltar.wordpress.com/. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ “Gibraltar hold Slovakia in maiden international”. www.uefa.com. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ “Gibraltar v Poland: Starting XIs by professional occupation”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ “A policeman goes down in Gibraltar history”. Marca. 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]