Sông Vuoksi

Vuoksi / Vuokša
Đoạn Vuoksi đi qua Phần Lan.
Vị trí
Quốc gia Phần Lan
Karjala /  Nga
Đặc điểm địa lý
Thượng nguồnHồ Saimaa
61°13′0″B 28°47′22″Đ / 61,21667°B 28,78944°Đ / 61.21667; 28.78944
 • cao độ74 m (243 ft)
Cửa sôngHồ Ladoga
Độ dài162 km (101 mi)
Diện tích lưu vựcHơn 52.400 km² (20,232 mi²)
Lưu lượng540 m³/s (19,073 ft³/s)

Sông Vuoksi (tiếng Karjala: Karjalaksi Vuokša, tiếng Phần Lan: Vuoksi, tiếng Thụy Điển: Vuoksen, tiếng Nga: Вуокса, tiếng Ukraina: Вуоксі / Вуокса) là tên gọi một dòng nước chảy qua Bắc phần của eo đất Karelia từ hồ Saimaa ở Đông Nam Phần Lan đến hồ Ladoga ở Tây Bắc nước Nga.[1]

Dòng nước này được công nhận là một trong những thành tố trọng yếu trong không gian văn hóa Kalevala tại Phần LanNga.[2][3]

Thủy văn & địa vực[sửa | sửa mã nguồn]

Con sông đổ vào hồ Ladoga trong ba nhánh, nhánh chính phía Bắc cũ hơn chính tại Priozersk (Käkisalmi), một nhánh nhỏ hơn vài km. Về phía Bắc của nó và kể từ 1857, một nhánh phía Nam mới vào năm mươi cây số phía đông nam là sông Burnaya (tiếng Phần Lan: Taipaleenjoki), mà đã trở thành dòng chính về lưu lượng nước. Các nhánh sông cũ phía bắc thoát chỉ đạt chỉ phía hạ lưu của lưu vực Vuoksi sau năm 1857 và không được cấp nước bởi các vùng nước của các hồ Saimaa.[4] Nhánh phía bắc và phía nam thực sự thuộc về hai hệ thống sông riêng biệt, vào những thời điểm được phân lập từ mỗi khác ngay trong mùa khô.[5][6]

Độ lệch giữa Hồ Saimaa và hồ Ladoga là 69 mét.[7] Sông có tổng chiều dài 162 km qua các nhánh Priozersk hoặc 150 km qua các nhánh Taipale. Đối với hầu hết chiều dài của nó, sông mở rộng ra một loạt các hồ nước bị ràng buộc với nhau bởi các kết nối như sông ngắn hơn. Một trong số này, hồ Uusijärvi để Priozersk, được Tô Liên đổi tên thành hồ Vuoksa.[8][9][10]

Sông chảy qua các đô thị : Inmatra (Phần Lan), Svetogorsk, Kamennogorsk, Priozersk. Công trình lớn nhất là đập thủy điện Inmatra, cung cấp hàng tỉ mét khối nước mỗi năm, đồng thời là nguồn điện lực quan trọng nhất tại khu vực KarjalaSankt-Peterburg.[10][11][12]

Lưu vực sông
Tổng diện tích Quốc gia Tỉ lệ %
68.501 км² Phần Lan 52.696 км² 77 %
Liên bang Nga 15.805 км² 23 %

Phong hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Sông Vuoksi được công nhận là một trong những phẩm vật trọng yếu trong bộ quốc sử Kalevala,[13][14][15] có ý nghĩa sâu sắc về lịch sử, văn hóa và giáo dục quốc gia tại không chỉ Phần LanCộng hòa Kareliya hiện đại. Theo Kalevala, đây vốn là chiếc lược của vợ Ilmarinen bị rớt xuống đất. Những sợi tóc óng ả của nàng ở kẽ lược đã tuôn ra như dòng nước mùa xuân.[16][17] Dòng Vuoksi cũng hiện diện trong tác phẩm phái sinh Kanteletar.[18][19] Trong đó, tác giả Elias Lönnrot đã có những vần thơ ca tụng vẻ đẹp của nó.[20]

Ngày nay, tại Cộng hòa Kareliya coi Vuokša là hình tượng quan trọng để làm phong phú thêm căn tính dân tộc Karjala bên trong Liên bang Nga.[21]

Tuy vậy, Vuoksi/Vuokša hậu kì hiện đại đang gặp các vấn đề về ô nhiễm môi trường do dầu thải từ Công ty chế biến giấy và bột giấy Svetogorsk (Светогорский целлюлозно-бумажный комбинат).[22] Việc bảo vệ sinh thái dòng sông này đang rất được quan tâm ở cả NgaPhần Lan.

Vượt ghềnh Wuoksi (1972-4) Quốc huy CHXHCN Soviet Karelo-Finskaya (1940-56) Cầu Imatra Nhà nguyện Chính Thống Räisälä

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cổng thông tin điện tử Vuoksi : Khí hậu, thủy văn và địa hình
  2. ^ Ekholm, Matti: Suomen vesistöalueet. Vesi- ja ympäristöhallinnon julkaisuja – Sarja A 126. Helsinki: Vesi ja Ympäristöhallitus, 1993. ISBN 951-47-6860-4.
  3. ^ Korjonen-Kuusipuro, Kristiina: Voimaa vuoksesta. Tekniikan Waiheita, , 25. vsk, nro 3, s. 5–15. Helsinki: Tekniikan Historian Seura ry.. ISSN 0780-5772. Artikkelin verkkoversio (PDF). Viitattu 26.5.2021
  4. ^ McClane, A.J. (tháng 4 năm 1973). “Fishing: The Missing Link”. Field & Stream. LXXVII (12): 144. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ Uino, Pirjo (1997). Ancient Karelia. Suomen muinaismuistoyhdistyksen aikakausikirja 104. tr. 83.
  6. ^ Uino, Pirjo (1997). Ancient Karelia. Helsinki: Suomen muinaismuistoyhdistykse aikakausikirja 104. tr. 166–171.
  7. ^ “Архівована копія”. Bản gốc lưu trữ 3 жовтня 2011. Truy cập 25 квітня 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|archive-date= (trợ giúp)
  8. ^ Davydova, Natalia N. et al. (1996). Late- and postglacial history of lakes of the Karelian Isthmus. Hydrobiologia 322.1-3, 199-204.
  9. ^ Saarnisto, Matti & Tuulikki Grönlund (1996). Shoreline displacement of Lake Ladoga - new data from Kilpolansaari. Hydrobiologia 322.1-3, 205-215.
  10. ^ a b Saarnisto, Matti (1970). The Late Weichselian and Flandrian history of the Saimaa Lake complex. Societas Scientiarium Fennicae. Commentationes Physico-Mathematicae 37.
  11. ^ Davydova, Natalia N. et al. (1996). Late- and postglacial history of lakes of the Karelian Isthmus Lưu trữ 2020-04-12 tại Wayback Machine. Hydrobiologia 322.1-3, 199—204.
  12. ^ Saarnisto, Matti & Tuulikki Grönlund (1996). Shoreline displacement of Lake Ladoga — new data from Kilpolansaari[liên kết hỏng]Bản mẫu:Недоступне посилання. Hydrobiologia 322.1-3, 205—215.
  13. ^ “Elias Lönnrot in Kainuu – Field trip 3”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2010.
  14. ^ Piippo, Esko (28 tháng 2 năm 2021). “Näkökulma: Elias Lönnrotin Hövelön aika”. Kainuun Sanomat (bằng tiếng Phần Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ Suutari, Tiina (16 tháng 3 năm 2021). “Kotiseutuna Kajaani: Maanjäristys tuhosi ensimmäisen kirkon Paltaniemellä – Kirkkoaholla on toiminut erikoinen eläintarha”. Kainuun Sanomat (bằng tiếng Phần Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
  16. ^
  17. ^ Kalevala - sách nói thuộc phạm vi công cộng tại LibriVox
  18. ^ “Online Bookstore: Books, NOOK ebooks, Music, Movies & Toys”.
  19. ^ “Interview with Värttinä singer Mari Kaasinen (March 2003)”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009.
  20. ^ “Värttinä - Lyrics”. varttina.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011.
  21. ^ “Elias Lönnrot in Kainuu – Field trip 9 North”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2010.
  22. ^ “В разливе мазута на Вуоксе признан виновным Светогорский ЦБК”. www.47news.ru (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadlink= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu[sửa | sửa mã nguồn]