Saraṇaṅkara

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Saraṇaṅkara
PhạnŚaraṇaṃkara
PaliSaraṇaṅkara
Miến Điệnသရဏင်္ကရာ ဘုရား
Trung皈依佛
Quy Y Phật
Sinhalaසරණංකර බුදුන් වහන්සේ
Saranankara Budun Wahanse
Thông tin
Tôn kính bởiTheravada
Tiền nhiệmPhật Medhaṅkara
Kế nhiệmPhật Dīpankara
 Cổng thông tin Phật giáo

Saraṇaṅkara là vị Phật thứ ba trong số 27 vị Phật được biết đến xuất hiện trước Phật Thích-ca.[1] Ông cũng là vị Phật thứ ba của kiếp Sāramaṇḍa.[2]

Trong kinh Buddhavaṃsa (Phật chủng tính kinh) của kinh điển Pali, ông được nhắc tới một cách ngắn gọn như sau:

Vô số kiếp trước, Đức Phật Taṇhaṅkara, Đức Phật Medhaṅkara, Đức Phật Saraṇaṅkara và Đức Phật Dīpaṃkara đã được sinh ra trong kiếp Sāramaṇḍa.[3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Saraṇaṅkara sinh ra ở Vipula, là con của vua Sumaṅgala và hoàng hậu Yasavadi. Sau khi trưởng thành, ông nối ngôi vua cha và trị vì đất nước trong suốt 7.000 năm.

Khi đang trị vì đất nước trong an bình, ông đã nhìn thấy bốn dấu hiệu do các deva tạo ra. Khi con trai của ông chào đời, ông đã quyết định rời đi lâu đài và trở thành một nhà tu hành khổ hạnh. Ông đã tu khổ hạnh trong một tháng, và đạt được giác ngộ dưới gốc bồ đề quao nước.

Tiền kiếp của Phật Thích-ca đã có cơ hội gặp và trở thành đệ tử của ông. Người đệ tử đã xin ông một điều ước, nhưng Đức Phật đã không ứng nguyện. Sau khi chết, tái sinh thành một deva ở cõi dục.

Sau khi giải thoát cho nhiều chúng sinh, Phật Saraṇaṅkara đã nhập nibbāna (niết-bàn) ở tuổi 90.000.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Horner, IB, ed. (1975). The minor anthologies of the Pali canon. Volume III: Buddhavaṁsa (Chronicle of Buddhas) and Cariyāpiṭaka (Basket of Conduct)
  2. ^ Saranankara, https://www.palikanon.com
  3. ^ The translation of the Therapadāna and the Buddhavamsa (bằng tiếng Miến Điện) . Kabaraye, Yangon Region, Myanmar: Ministry of Religious Affairs (Myanmar). 2009. tr. 381.
  4. ^ "The life of 28 Buddhas, https://www.dhammaransi.net