Suzuki Minori

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Suzuki Minori
鈴木 みのり
Suzuki Minori tại T-SPOOK 2016
Sinh1 tháng 10, 1997 (26 tuổi)
Aichi, Nhật Bản
Nghề nghiệpDiễn viên lồng tiếng, ca sĩ
Năm hoạt động2015–nay
Người đại diệnE-Stone Music
Tác phẩm nổi bậtMacross Delta, vai Freyja Wion
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiPop, Anison
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2016–nay
Hãng đĩaVictor Entertainment / Flying Dog

Suzuki Minori (鈴木 みのり (Linh Mộc Thật Lí)? sinh ngày 1 tháng 10, 1997[1]) là một nữ diễn viên lồng tiếngca sĩ người Nhật xuất thân từ tỉnh Aichi, trực thuộc E-Stone Music.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Suzuki sinh niềm đam mê ca hát từ thuở nhỏ và cô hứng thú với các công việc liên quan đến giọng nói (như hát, dẫn lời). Cảm hứng trở thành một diễn viên lồng tiếng của cô đến từ những buổi xem anime đêm khuya hồi tiểu học. Sau khi tiết kiệm đủ tiền từ công việc bán thời gian tại năm nhất trung học, cô gia nhập vào một ngôi trường dạy lồng tiếng ở Tokyo mỗi tuần một lần.[2] Năm 2014, tác giả của thương hiệu Macross thông báo sẽ tổ chức một buổi thử giọng, người thắng cuộc sẽ được chọn để lồng tiếng cho một vai diễn trong phim truyền hình Macross Delta sắp tới.[3] Mẹ của Suzuki là một người hâm mộ của Macross Frontier và khi biết giấc mơ của cô là hoạt động trong ngành giải trí, đã khích lệ cô tham gia buổi thử giọng.[2] Năm 2015, cô chiến thắng trước xấp xỉ 8,000 thí sinh tham dự.[1][4][5] Năm 2016, Suzuki lồng giọng Freyja Wion, nhân vật chính trong Macross Delta và là một thành viên của nhóm nhạc thần tượng hư cấu Walküre.[6][7]

Năm 2018, cô ra mắt sự nghiệp ca sĩ solo khi cho ra đĩa đơn đầu tiên "FEELING AROUND", đồng thời là ca khúc chủ đề của anime Ramen Daisuki Koizumi-san.[8] Vào tháng 12 cùng năm, ra mắt album đầu tiên "Miru Mae ni Tobe!".

Năm 2021, Suzuki chiến thắng giải ca hát tại lễ Seiyū Award lần thứ 15 cùng với nhóm Walküre.[9]

Các vai lồng tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhân vật chính được tô đậm.

Anime truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

2016
2017
2018
2019
  • Kochōki Wakaki Nobunaga – Kitsuno Ikoma[16]
2020
2021
2022
2023
2024
Chưa công bố

Anime điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

ONA[sửa | sửa mã nguồn]

  • Live Animation Heart x Algorhythm (2017-2018) – Kirin[32]
  • 25-ji, Nightcord de. Digest Animation - Journey to Bloom "SELF" (2023) - Shinonome Ena[33]

Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

2016
2017
2018
2019
2020

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát Ngày phát hành Số catalog Xếp hạng cao
nhất trên
Oricon[41]
Album
Bản thông thường Bản giới hạn
FEELING AROUND[42] 24 tháng 1, 2018 VTCL-35267 VTZL-142 21 Mirumae ni Tobe!
Rewind (リワインド?) / Crosswalk 9 tháng 5, 2018 VTCL-35272 (đĩa Sakura)
VTCL-35271 (đĩa Amachu!)
14
Dame wa Dame (ダメハダメ?) 7 tháng 8, 2019 VTCL-35306 27 Jо̄mino
Yozora (夜空?) 12 tháng 2, 2020 VTCL-35311 VTZL-166 (Đĩa A)
VTZL-167 (Đĩa B)
19
Saihate (サイハテ?) 10 tháng 11, 2021 VTCL-35331
VTCL-35332 (đĩa Fena)
VTZL-191 22 fruitful spring
BROKEN IDENTITY 1 tháng 6, 2022 VTCL-35346 VTZL-201 (Đĩa A)
VTZL-202 (Đĩa B)
18
Musical (ミュージカル?) 25 tháng 1, 2023 VTCL-35351 VTZL-222 31

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album Ngày phát hành Số catatlog Xếp hạng cao nhất
trên Oricon[43]
Bản thường Bản giới hạn
Mirumae ni Tobe! (見る前に飛べ!?) 31 tháng 12, 2018 VTCL-60477 VTZL-151 23
Jо̄mino (上ミノ?) 26 tháng 8, 2020 VTCL-60531 VTZL-175 30
fruitful spring 25 tháng 1, 2023 VTCL-60568 VTZL-221 23

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Tiểu sử”. e-stone.victormusicarts.jp. Ngày 19 tháng 3, 2016. Bản gốc lưu trữ Ngày 18 tháng 9, 2016.
  2. ^ a b “VStorage Volume 5” (bằng tiếng Nhật). Bandai Visual.
  3. ^ “New Macross TV Anime Project Announced With Singer Auditions”. Anime News Network. Ngày 19 tháng 10, 2014.
  4. ^ “「マクロスΔ」新歌姫は18歳・鈴木みのり!メインキャラクター初披露” (bằng tiếng Nhật).
  5. ^ a b “Macross Delta TV Anime Unveils Teaser, Staff, Characters, Valkyries”. Anime News Network. Ngày 29 tháng 10, 2015.
  6. ^ “Macross Delta Special's Promo Video Shows More New Mecha, Idols”. Anime News Network. Ngày 26 tháng 12, 2015.
  7. ^ “Interview: Walküre's Minori Suzuki and JUNNA”. Anime News Network.
  8. ^ “Minori Suzuki Performs Opening Song for Ms. Koizumi loves ramen noodles Anime”. Anime News Network. 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ “Kenjiro Tsuda, Yui Ishikawa Win 15th Annual Seiyū Awards”. Anime News Network. Ngày 6 tháng 3, 2021.
  10. ^ “Ō-sama Game Horror Novel Gets TV Anime in October”. Anime News Network. Ngày 31 tháng 7, 2017.
  11. ^ “Cardcaptor Sakura: Clear Card Anime Reveals Designs for Akiho, Yuna”. Anime News Network. Ngày 2 tháng 10, 2017.
  12. ^ “Chio's School Road Anime Reveals 3 More Cast Members, July 6 Premiere”. Anime News Network.
  13. ^ “Record of Grancrest War Anime Casts Minori Suzuki, Megumi Nakajima”. Anime News Network. Ngày 24 tháng 8, 2017.
  14. ^ “本日より放送『かくりよの宿飯』第十六話から『戒』『明』を演じさせていただきます!ゆるーい独特なテンションの可愛らしい双子の板前です!演じるのがとっても楽しいです😊✨よろしくお願いします!(みのり)#かくりよの宿飯...”. Twitter (bằng tiếng Nhật). Ngày 16 tháng 7, 2018.
  15. ^ “CHARACTER”. toaru-project.com.
  16. ^ “Minori Suzuki, Makoto Takahashi Join Cast of Kochoki: Wakaki Nobunaga Original Anime”. Anime News Network.
  17. ^ “「SHOW BY ROCK!!」新バンドにLynn・芹澤優・鈴木みのり、CD情報も” (bằng tiếng Nhật). Natalie. Ngày 12 tháng 12, 2019.
  18. ^ “STAFF & CAST”. Show by Rock!! STARS!! (bằng tiếng Nhật).
  19. ^ “Deaimon Anime's 1st English-Subtitled Video Unveils More Cast, Staff”. Anime News Network. Ngày 21 tháng 9, 2021.
  20. ^ “Black Summoner Anime Reveals Teaser Video, More Cast, July Premiere”. Anime News Network. Ngày 25 tháng 3, 2022.
  21. ^ “ぷちセカ”. Tokyo MX. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  22. ^ 'I'm Quitting Heroing' Anime's 2nd Video Unveils More Cast & Staff, Ending Song, April 5 Debut”. Anime News Network. Ngày 25 tháng 2, 2022.
  23. ^ “Sugar Apple Fairy Tale Anime Unveils More Cast, Collaboration Visual With I'm the Villainess Anime”. Anime News Network.
  24. ^ “New Pokémon Anime Reveals Promo Video, Cast, Staff, Visual” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 3 tháng 3, 2023.
  25. ^ “The Girl I Like Forgot Her Glasses Anime's 3rd Promo Video Reveals July 4 Premiere, More Cast”. Anime News Network.
  26. ^ “Netflix Confirms Pluto Anime Series in 2023 With Sneak Peek Video”. Anime News Network.
  27. ^ “Days With My Stepsister Anime's Trailer Reveals Staff, 2024 Debut”. Anime News Network.
  28. ^ 'Demon Lord, Retry! R' TV Anime Reveals Mostly Recast Cast, Staff, 2024 Debut”. Anime News Network.
  29. ^ “MAPPA Reveals ZENSHU. Original TV Anime”. Anime News Network.
  30. ^ “「劇場版マクロスΔ」2018年2月に公開決定、タイトルは「激情のワルキューレ」” (bằng tiếng Nhật). Natalie. Ngày 9 tháng 10, 2017.
  31. ^ “New Macross Delta Film, Frontier Short's Trailers Unveil October 8 Opening”. Anime News Network. Ngày 18 tháng 9, 2021.
  32. ^ “Live Animation Heart x Algorhythm Animated Virtual Idol Project Revealed For This Summer”. Anime News Network. Ngày 26 tháng 3, 2017.
  33. ^ “25時、ナイトコードで。 ダイジェストアニメーション - Journey to Bloom『SELF』”. YouTube (bằng tiếng Nhật).
  34. ^ “New Danganronpa V3 Game Details Voice Cast's Roles”. Anime News Network.
  35. ^ “「THE IDOLM@STER CINDERELLA MASTER 恋が咲く季節」” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  36. ^ “Infinite Stratos Gets New Browser, Smartphone Game With New Characters”. Anime News Network.
  37. ^ “Characters” (bằng tiếng Nhật).
  38. ^ “【キャラクター紹介】ソラ(CV:#鈴木みのり)...”. Twitter (bằng tiếng Nhật). Ngày 4 tháng 2, 2019. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  39. ^ “BAND”. showbyrock.fes (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  40. ^ “CHARACTER”. pjsekai.sega (bằng tiếng Nhật).
  41. ^ “Xếp hạng đĩa đơn của Suzuki Minori” (bằng tiếng Nhật). Oricon.
  42. ^ “リリース決定(鈴木みのりデビューシングル) | 鈴木みのり Official Website”. e-stonemusic.com (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  43. ^ “Xếp hạng album của Suzuki Minori” (bằng tiếng Nhật). Oricon.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]