Bước tới nội dung

Sông Magdalena

Magdalena
Sông
Vùng châu thổ sông Magdalena
Nguồn gốc tên: Nhân vật trong kinh thánh Mary Magdalene
Quốc gia Colombia
Các phụ lưu
 - tả ngạn Sông Páez, Sông Saldaña, Sông La Miel, Sông Nare, Sông Cauca, Sông San Jorge
 - hữu ngạn Sông Cabrera, Sông Bogotá, Sông Negro, Sông Carare, Sông Sogamoso, Sông Cesar
City Neiva, Girardot, Honda, La Dorada, Puerto Boyacá, Puerto Berrío, Barrancabermeja, Santa Cruz de Mompox, Magangué, Barranquilla
Nguồn Đầm phá La Magdalena lagoon [1]
 - Vị trí Khối núi Colombia, Colombia
 - Cao độ 3.685 m (12.090 ft)
 - Tọa độ 1°56′3″B 76°36′29″T / 1,93417°B 76,60806°T / 1.93417; -76.60806
Cửa sông Biển Caribe
 - vị trí Baranquilla, Colombia
 - cao độ 0 m (0 ft)
 - tọa độ 11°7′0″B 74°51′0″T / 11,11667°B 74,85°T / 11.11667; -74.85000
Chiều dài 1.528 km (949 mi) [2]
Lưu vực 257.438 km2 (99.397 dặm vuông Anh)
Lưu lượng tại Calamar, Bolívar
 - trung bình 7.200 m3/s (254.300 cu ft/s) [3]
 - tối đa 12.000 m3/s (423.800 cu ft/s)
 - tối thiểu 2.000 m3/s (70.600 cu ft/s)
Bản đồ lưu vực sông Magdalena

Sông Magdalena (tiếng Tây Ban Nha: Río Magdalena)[4] là dòng sông chính của Colombia, chảy theo hướng bắc với chiều dài 1.528 kilômét (949 mi) qua nửa phía tây của đất nước. Sông mang tên của nhân vật trong kinh thánh là Mary Magdalene. Phần lớn khu vực hạ lưu của sông có khả năng thông hành, mặc dù có các dải cát chuyển dịch tại cửa sông ở vùng châu thổ, xa đến Honda. Sông chảy qua thung lũng sông Magdalena.

Diện tích lưu vực của sông là 27,3 triệu ha, chiếm 24% diện tích đất nước và khoảng 66% dân số Colombia sống tại đây. 86% tổng sản phẩm quốc nội của Colombia cũng xuất phát từ đây.[5]

Dòng chảy

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nguồn của sông là ở phía nam của đất nước, nơi dãy núi Cordillera CentralCordillera Oriental bị phân tách thuộc tỉnh Huila. Dòng sông sau đó chảy về phía đông rồi phía bắc trong một thung lũng lớn giữa hai dãy núi. Sông chảy tới vùng đồng bằng ven biển và đổi hướng tây, kéo dài khoảng 100 km rồi lại đổi lại hướng bắc, đổ ra biển Caribe tại thành phố Barranquilla ở khu vực được gọi là Bocas de Ceniza.

Sinh vật học

[sửa | sửa mã nguồn]

Sông Magdalena River đi qua một loạt các hệ sinh thái, như páramo tại đầu nguồn của sông, rừng khô tại phần thượng du của thung lũng sông, rừng mưa ở trung du, đầm lầy và đất ngập nước tại vùng hạ du.[6] Cá sấu đeo kính, kỳ nhông, bồ nôngcá da trơn khá phong phú trong các hệ sinh thái này nhưng các loài khác như Prochilodus magdalenae, cá sấurùa chân đỏ đang đừng bên bờ tuyệt chủng.[7] Ngoài ra, một nguy cơ với các hệ sinh thái này là sự xâm lấn của hà mã. Vốn do Pablo Escobar nhập khẩu, những con hà mã này đã sống hoang dã sau khi ông qua đời, và từ đó phát triển từ Hacienda Napoles ra các khu vực lân cận của sông Magdalena.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Do vị trí nằm ở phía bắc của Nam Mỹ, sông Magdalena từ thời kỳ tiền Colombo đã là một tuyến đường hướng đến vùng nội địa của khu vực nay là Colombia và Ecuador. Người Carib có thể đã đến, cũng như các nền văn hóa khác từ Trung Mỹ.

Tương tự như vậy, các conquistador người Tây Ban Nha đã đến khu vực mà nay là Colombia từ thế kỷ 16 và sử dụng dòng sông để đến vùng nội địa hoang dã và núi non sau khi Rodrigo de Bastidas khám phá và đặt tên cho sông vào ngày 1 tháng 4, 1501. Trong thời gian thực dân Tây Ban Nha, sông chỉ là tuyến giao thông giữa Bogotá với cảng bên bờ Caribe là Cartagena de Indias và do đó là với châu Âu.

Năm 1825, Quốc hội Colombia đã quyết định nhượng quyền thiết lập ngành tàu thủy hơi nước trên sông Magdalena cho Juan Bernardo Elbers,[8] nhưng công ty của ông đã đóng cửa sớm sau đó. Năm 1845, các tàu hơi nước thường xuyên đi lại trên sông[9] cho đến 1961, khichieescs tàu hơi nức cuối cùng ngừng hoạt động.[8]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ doi:10.1016/j.jhydrol.2005.05.002
    Hoàn thành chú thích này
  2. ^ “Sistema de informacion Ambiental de Colombia - SIAC” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ “Chapter 14” (PDF). The Pacific and Caribbean Rivers of Colombia: Water Discharge, Sediment Transport and Dissolved Loads. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ “Polinizaciones: Las Abejas y las Garzas / The Bees and Storks”. Polinizaciones.blogspot.com. jueves 7 de febrero de 2008. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  5. ^ “NUESTRO RIO” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  6. ^ “Magdalena Valley dry forests”. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  7. ^ “CUIDEMOS NUESTRO RÍO MAGDALENA” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ a b “Navegación a Vapor en Colombia | xcafe.co” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “xcafe.co” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  9. ^ Alfred Hettner. “En el río Magdalena”. Viajes por los Andes colombianos: (1882-1884) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.