Thành phi
Thành phi (chữ Hán: 成妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông. Từ Thành (成) trong mỹ hiệu mang ý nghĩa là "làm xong, hoàn thành".
Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
- Từ Dụ Hoàng thái hậu, chính thất của Hiển Tổ Thiệu Trị, từng được phong làm Thành phi ở bậc Nhị giai.
Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]
Minh[sửa | sửa mã nguồn]
- Hà Thành phi, thụy Túc Hi (肃僖), một trong những cung tần phải tuẫn táng theo Minh Tuyên Tông.
- Trương Thành phi, thụy Cung Hy (恭僖), phi tần của Minh Anh Tông.
- Lý Thành phi, phi tần của Minh Hy Tông.
Thanh[sửa | sửa mã nguồn]
- Thành phi Đới Giai thị, phi tần của Thánh Tổ Khang Hy.
- Thành Quý phi Nữu Hỗ Lộc thị, phi tần của Tuyên Tông Đạo Quang, nguyên phong Thành tần, dưới thời Đồng Trị mới được tôn làm Hoàng tổ Thành phi.
Triều Tiên[sửa | sửa mã nguồn]
- Thành phi Nguyên thị, kế thất thứ ba của Triều Tiên Thái Tổ.