Batôlômêô Tông đồ
Bài viết này là công việc biên dịch đang được tiến hành từ bài viết Bartholomew the Apostle từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách hỗ trợ dịch và trau chuốt lối hành văn tiếng Việt theo cẩm nang của Wikipedia. |
Batôlômêô Tông đồ | |
|---|---|
Bức họa Thánh Batôlômêô của Rubens, k. năm 1611 | |
| Sinh | Thế kỉ 1 Cana, Galilea, Đế quốc La Mã |
| Mất | k. năm 69/71 Albanopolis, Armenia |
| Tôn kính | Mọi giáo phái Kitô giáo chấp nhận việc tôn kính các phúc nhân |
| Lễ kính |
|
| Biểu trưng | Con dao và bộ da của thánh Batôlômêô, Tử đạo đỏ |
Batôlômêô (tiếng Bồ Đào Nha: Bartholomeu, từ tiếng Latinh: Bartholomaeus, từ tiếng Hebrew: בר-תולמי, đã Latinh hoá: bar-Tôlmay) là một trong số mười hai tông đồ của Chúa Giêsu căn cứ theo Thánh Kinh Tân Ước. Phần lớn các nhà khoa học ngày nay coi thánh Batôlômêô Tông đồ là nhân vật Nathanaen[1] trong sách Tin Mừng theo thánh Gioan (Gioan 1:45–51; cf. Gioan 21:2).[2][3][4]

Ghi chép theo Tân Ước
[sửa | sửa mã nguồn]Tên riêng "Batôlômêô" (tiếng Hy Lạp: Βαρθολομαῖος) xuất phát từ tiếng Aram Đế quốc: בר-תולמי, đã Latinh hoá: bar-Tôlmay, n.đ. 'con trai ông Talmai'[5] hay 'con trai của những luống cày.[5] Thánh Batôlômêô được các sách Tin Mừng Nhất Lãm và sách Công vụ Tông đồ liệt kê vào nhóm 12 tông đồ của Chúa Giêsu (Mátthêu 10:1–4, Máccô 3:13–1 và Luca 6:12–16).
Truyền thống
[sửa | sửa mã nguồn]Trong cuốn Lịch sử Giáo hội (5:10), thánh Eusebius thành Caesarea mô tả rằng sau khi Đức Chúa Giêsu thăng thiên, thánh Batôlômêô đã chu du sang Ấn Độ để rao giảng Tin Mừng. Truyền thống viết rằng ông làm việc thừa sai tại các vùng đất Lưỡng Hà, Parthia, số khác thì thuật rằng ông cũng đi rao giảng tại xứ Lycaonia và Ethiopia.[6] Truyền thống bình dân thì cho rằng thánh Batôlômêô trước tiên rao giảng Tin Mừng tại Ấn Độ rồi sau đó du hành về nước Đại Armenia.[5]
Truyền giáo tại Ấn Độ
[sửa | sửa mã nguồn]Hai lời chứng cổ đại được lưu giữ cho đến nay về công việc truyền giáo tại Ấn Độ của thánh Batôlômêô thuộc về thánh Eusebius thành Caesarea (đầu thế kỷ 4) và thánh Giêrônimô (cuối thế kỷ 4). Cả hai đều nhắc tới sự kiện trên khi kể chuyện ông thánh Pantaenus thăm Ấn Độ vào thế kỷ 2.[7] Nghiên cứu của Linh mục A. C. Perumalil và Moraes cho rằng thánh Batôlômêô từng truyền giáo tại thành phố cổ Kalyan, nay là vùng đất Mumbai bên bờ biển Konkan.[8] Các học giả trước đây ít là nghi ngờ rằng thánh Batôlômêô đã từng rao giảng Tin Mừng tại Ấn Độ. Stallings (1703), Neander (1853), Hunter (1886), Rae (1892), Zaleski (1915) ủng hộ giả thiết trên, mà Sollerius (1669), Carpentier (1822), Harnack (1903), Medlycott (1905), Mingana (1926), Thurston (1933), Attwater (1935), v.v. thì không. Luận chứng chính mà các học giả đề xuất cho rằng xứ "Ấn Độ" mà thánh Eusebius và Giêrônimô nhắc tới nên được hiểu là xứ Ethiopia hoặc là Nam Ả Rập.[7]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Trích dẫn
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Green, McKnight & Marshall 1992, tr. 180.
- ^ "What Do We Know about Nathanael – the Disciple without Deceit? - Topical Studies". Bible Study Tools (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Meet the Apostle Nathanael, a 'True Israelite'". Learn Religions (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
- ^ Raymond F. Collins, "Nathanael 3," in The Anchor Bible Dictionary, vol. 4 (New York: Doubleday), p. 1031.
- ^ a b c Butler & Burns 1998, tr. 232.
- ^ Encyclopædia Britannica, Micropædia. vol. 1, p. 924. Chicago: Encyclopædia Britannica, Inc., 1998. ISBN 0-85229-633-9.
- ^ a b "Mission of Saint Bartholomew, the Apostle in India". Nasranis. ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
- ^ Perumalil 1971.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Attwater, Donald; John, Catherine Rachel (1995). The Penguin Dictionary of Saints. Penguin. ISBN 978-0-14-051312-7.
- Bacon, Francis (1942). New Atlantis. New York: W. J. Black.
- Benedict XVI (ngày 4 tháng 10 năm 2006). "General Audience". vatican.va. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
- Bissell, Tom (ngày 1 tháng 3 năm 2016). "A Most Violent Martyrdom". Lapham's Quarterly. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
- Butler, Alban; Burns, Paul (1998). Butler's Lives of the Saints: August. A&C Black. ISBN 978-0-86012-257-9.
- Cavendish, Richard (ngày 9 tháng 9 năm 2005). "London's Last Bartholomew Fair". History Today. Quyển 55 số 9.
- Crane, Thomas Frederick (2014). Tales from Italy: When Christianity Met Italy. M&J. ISBN 979-11-951749-4-2.
- Damo-Santiago, Corazon (ngày 28 tháng 8 năm 2014). "Saint Bartholomew the Apostle skinned alive for spreading his faith". BusinessMirror. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
- Decker, John R.; Kirkland-Ives, Mitzi (2017). "Death, Torture and the Broken Body in European Art, 1300–1650 ". Taylor & Francis. ISBN 978-1-351-57009-1.
- DeGrazia, Diane; Garberson, Eric (1996). Italian Paintings of the Seventeenth and Eighteenth Centuries. Edgar Peters Bowron, Peter Lukehart, Mitchell Merling. National Gallery of Art. ISBN 978-0-89468-241-4.
- de Voragine, Jacobus; Duffy, Eamon (2012). The Golden Legend: Readings on the Saints. William Granger Ryan biên dịch. Princeton University Press. ISBN 978-1-4008-4205-6.
- Dorkin, Molly (2003), Dorkin, Molly K. (biên tập), "Sotheby's", Oxford Art Online, Oxford University Press, doi:10.1093/gao/9781884446054.article.t079852, ISBN 978-1-884446-05-4
- Fabricius, Johann Albert (1703). Codex Apocryphus Novi Testamenti: collectus, castigatus testimoniisque, censuris & animadversionibus illustratus. sumptib. B. Schiller.
- Fenlon, John Francis (1907). . Trong Herbermann, Charles (biên tập). Catholic Encyclopedia. Quyển 2. New York: Robert Appleton Company.
- Giorgi, Rosa (2003). Saints in Art. Getty Publications. ISBN 978-0-89236-717-7. OCLC 50982363.
- Green, Joel B.; McKnight, Scot; Marshall, I. Howard (1992). Dictionary of Jesus and the Gospels: A Compendium of Contemporary Biblical Scholarship. InterVarsity Press. ISBN 978-0-8308-1777-1.
- Kay, S. (2006). "Original Skin: Flaying, Reading, and Thinking in the Legend of Saint Bartholomew and Other Works". Journal of Medieval and Early Modern Studies (bằng tiếng Anh). 36 (1): 35–74. doi:10.1215/10829636-36-1-35. ISSN 1082-9636.
- Lillich, Meredith Parsons (2011). The Gothic Stained Glass of Reims Cathedral. Penn State Press. ISBN 978-0-271-03777-6.
- Meier, John P. (1991). A Marginal Jew: Companions and competitors. Doubleday. ISBN 978-0-385-46993-7.
- Mittman, Asa Simon; Sciacca, Christine (2017). Tracy, Larissa (biên tập). Flaying in the Pre-modern World: Practice and Representation. Boydell & Brewer. ISBN 978-1-84384-452-5.
- Noegel, Scott B.; Wheeler, Brannon M. (2002). Historical Dictionary of Prophets in Islam and Judaism. Lanham, MD: Scarecrow. ISBN 978-0-8108-4305-9.
- Post, W. Ellwood (2018). Saints, Signs, and Symbols. Papamoa Press. ISBN 978-1-78720-972-5.
- Smith, Dwight Moody (1999). Abingdon New Testament Commentaries. Quyển 4: John. Abingdon Press. ISBN 978-0-687-05812-9.
- Smith, William; Cheetham, Samuel (1875). A Dictionary of Christian Antiquities: A-Juv. J. Murray.
- Spilman, Frances (2017). The Twelve: Lives and Legends of The Apostles. Lulu.com. ISBN 978-1-365-64043-8.
- Teunis, D. A. (2003). Satan's Secret: Exposing the Master of Deception and the Father of Lies. AuthorHouse. ISBN 978-1-4107-3580-5.
- West, Shearer (1996). The Bloomsbury Guide to Art. Bloomsbury. OCLC 246967494.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Hanks, Patrick; Hodges, Flavia; Hardcastle, Kate (2016). A Dictionary of First Names. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-880051-4.
- Perumalil, A. C. (1971). The Apostles in India. Jaipur: Xavier Teachers' Training Institute.