Trường Trung học phổ thông Gia Định
Trường Trung học phổ thông Gia Định | |
---|---|
![]() | |
Địa chỉ | |
44 đường Võ Oanh(D3 cũ), Phường 25, Quận Bình Thạnh , , | |
Thông tin | |
Loại | Trung học Phổ thông (có lớp chuyên) |
Khẩu hiệu | Gia Định là gia đình. |
Thành lập | 1956 |
Hiệu trưởng | Nguyễn Ngọc Khánh Vân |
Website | thptgiadinh.hcm.edu.vn |
Tổ chức và quản lý | |
Phó hiệu trưởng | Hoàng Thị Thanh Vân Bùi My Thúy |
Trường Trung học Phổ thông Gia Định (hay còn gọi đơn giản là Trường Gia Định), là một trường trung học công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh. Được thành lập từ năm 1956, cho đến nay Trường THPT Gia Định là một trong những trường phổ thông lâu đời và có truyền thống nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Lịch sử trường trải qua bốn lần đổi tên: ban đầu là một trường tư thục thuộc Giáo hội Công giáo tên là Trường Tư Thục Nguyễn Duy Khang thành lập ngày 13 tháng 3 năm 1956. Từ năm 1975-1978 trường có tên là Trường PTTH Lạc Hồng, rồi sau đó là Trường Thạnh Mỹ Tây (1978-1994) và sau cùng là tên gọi như hiện nay, Trường THPT Gia Định (18 tháng 11 năm 1994-nay). Từ năm học 2017 - 2018 trường chính thức chuyển sang cơ sở mới ở đường Võ Oanh, quận Bình Thạnh.[1]
Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]
Trường Trung học Phổ thông Gia Định thành lập từ năm 1956, ban đầu, trường thuộc Giáo xứ Nguyễn Duy Khang (đặt theo tên thánh tử đạo Việt Nam Giuse Nguyễn Duy Khang) do Linh mục Vũ Khoa Cử làm Chánh Xứ.
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, trường được quốc lập hóa theo Quyết định số 1051/UBNDThành phố ngày 10 tháng 6 năm 1978 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập trường Phổ thông cấp II, III Thạnh Mỹ Tây.
Từ năm 1975 đến nay, trường THPT Gia Định lần lượt được quản lý, điều hành của 8 thầy, cô Hiệu trưởng, được liệt kê trong bảng sau:
Giai đoạn | Hiệu trưởng | Năm sinh, nơi sinh | Học vấn, bằng cấp | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1975 - 1976 | Thầy Lâm Quang Huấn | 1933, Rạch Giá | Tốt nghiệp bằng Proficiency Anh ngữ | Trưởng ban điều hành lâm thời của trường, năm học đầu sau Giải phóng. |
1976 - 1978 | Thầy Trần Thiên Niên | 1925, Quảng Bình | Đại học Sư phạm Hà Nội | Năm 1978: Công tác tại Phòng GD-ĐT Quận Bình Thạnh. |
1978 - 1979 | Thầy Phạm Lê Văn | 1940, Thành phố Hồ Chí Minh | Đại học Sư phạm Sài Gòn | Năm 1975: Chánh Văn phòng Sở GD-ĐT TP. HCM. Năm 1978: Hiệu trưởng Nhà trường. Năm 1979: Chuyển công tác đến trường THPT Lê Thị Hồng Gấm. Thầy mất năm 1992. |
1980 - 1981 | Cô Nguyễn Ngọc Anh | 1935 | Đại học Sư phạm Hà Nội | Năm 1975: Trưởng phòng Phổ thông - Sở GD-ĐT TP. HCM. Năm 1980: Hiệu trưởng Nhà trường. Năm 1982: Nghỉ hưu. |
1982 - 1997 | Thầy Nguyễn Hồng Hải | 1941, Quảng Ngãi | Đại học Sư phạm Hà Nội | Năm 1975: Hiệu trưởng trường Nguyễn Trãi. Năm 1976: Trưởng phòng GD-ĐT Huyện Nhà Bè. Năm 1982: Hiệu trưởng Nhà trường. Thầy mất năm 1997. |
1997 - 2003 | Cô Tô Thị Lịch | 1946, Thái Bình | Đại học Sư phạm Hà Nội | Năm 1977: Phó Hiệu trưởng trường Nguyễn Trãi. Năm 1979-1982: Hiệu trưởng trường Nguyễn Trãi. Năm 1983: Được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng của Trường. Năm 1997: Hiệu trưởng Nhà trường. Năm 2002: Được phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú. |
2003 - 2006 | Thầy Phạm Văn Phiệt | 1953, Quảng Ninh | Đại học Khoa học tự nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh (1975) | Từ 1996-2003: Hiệu trưởng Trường THPT Nguyễn Trung Trực (quận Gò Vấp). |
Tháng 9, 2006 - 2017 | Cô Nguyễn Thị Thu Cúc | 1962, Quảng Nam | Cử nhân môn Hóa học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (1984) | Năm 2004: giữ chức Phó Hiệu trưởng của trường. Năm 2006: Hiệu trưởng, Phó Bí thư Chi bộ, Đại biểu Quốc hội khóa XII (Đoàn đại biểu Quốc hội TP. HCM) Năm 2014: Được phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú. Năm 2015: Đạt giải thưởng Võ Trường Toản. |
Tháng 6, 2017- tháng 1, 2021 | Thầy Nguyễn Bảo Quốc | 1979 | Thạc sĩ Sư phạm Toán học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (2001) | Năm 2017: Được bổ nhiệm giữ chức Hiệu trưởng.
Tháng 1 năm 2021: Trưởng phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng - Sở GD-ĐT TP.HCM. |
Tháng 1, 2021 - nay | Cô Nguyễn Ngọc Khánh Vân | 1981 | Thạc sĩ Hóa học Vô cơ và ứng dụng | Ngày 29/04/2021: Chính thức được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng Nhà trường. |
Nguồn:[2] Danh sách Hiệu trưởng của Trường, từ 1975 tới nay Lưu trữ 2014-07-02 tại Wayback Machine Trang web của trường Gia Định. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012 |
Ngày 29 tháng 8 năm 1994 chính thức đổi tên thành trường Phổ thông cấp II, III Gia Định (căn cứ theo Quyết định số: 2826/QĐ - UB - NCVX của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh). Kể từ năm học 1999-2000, trường tách cấp 2 và chuyển thành trường THPT Gia Định như ngày nay (Căn cứ theo Quyết định số: 4914/QĐ - UB - VX ngày 01/9/1999 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh).
Cho đến năm học 2010 - 2011 trường đã thành lập 7 lớp chuyên trong hệ thống trường và lớp chuyên của thành phố.Các học sinh thuộc lớp chuyên được tuyển chọn từ số học sinh đăng ký nguyện vọng chuyên trong kì thi tuyển sinh THPT và làm chung đề với các học sinh thi vào trường chuyên. Đầu năm học 2009-2010 trường Gia Định được trao tặng cờ đơn vị xuất sắc, do Ông Nguyễn Quốc Hùng Chủ tịch UBND Quận Bình Thạnh trao tặng trong lễ khai giảng năm học 2009 -2010. Bắt đầu từ năm học 2011-2012 môn Ngữ văn trở thành môn chuyên của trường Gia Định.
Thành tích đạt được[sửa | sửa mã nguồn]
Trường THPT Gia Định thường xuyên lọt vào tốp đầu các kỳ thi lớn như: Kì thi học sinh giỏi cấp quốc gia, Kì thi học sinh giỏi cấp thành phố, Kì thi Olympic 30 tháng 4... và là trường được sự chú ý cũng như được giới chuyên môn và các bậc phụ huynh đánh giá cao trong thời gian gần đây.
Một số thành tích tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]
- Kì thi học sinh Giỏi cấp Thành phố
Năm học | Tổng giải nhận được | Giải nhất | Giải nhì | Giải ba |
---|---|---|---|---|
1999-2000 | 20 | 4 | 5 | 11 |
2000-2001 | 21 | 7 | 4 | 10 |
2001-2002 | 25 | 10 | 4 | 11 |
2002-2003 | 27 | 6 | 10 | 11 |
2003-2004 | 27 | 7 | 8 | 12 |
2004-2005 | 42 | 12 | 5 | 11 |
2005-2006 | 49 | 11 | 18 | 19 |
2006-2007 | 46 | 6 | 24 | 16 |
2007-2008 | 78 | 25 | 26 | 17 |
2008-2009 | 94 | 31 | 23 | 40 |
2009-2010 | 104 | 32 | 40 | 32 |
2010-2011 | 142 | 35 | 47 | 60 |
2011-2012 | 169 | 34 | 44 | 94 |
2012-2013 [3] | 182 | 44 | 44 | 94 |
2017-2018 | 157 | 40 | 51 | 66 |
2018-2019 | 137 | 52 | 42 | 43 |
2019-2020 | 145 | 38 | 51 | 56 |
Nguồn:[4] Sách Truyền thống Trường THPT Gia Định |
- Cấp quốc gia, quốc tế
1992-1993: Lê Gia Quốc Thống - Giải Quốc tế (Huy chương Đồng) môn Tin Học ở Argentina.
1990-1991:Nguyễn Đình Tuấn - Giải Khuyến khích quốc gia môn Toán.[4]
Năm học 2010-2011: 5 giải Quốc Gia.
Năm học 2011- 2012: 6 giải gồm ba giải Ba môn Anh văn và Địa lý (Anh văn và địa lý lần đầu tiên có giải Quốc gia),ba giải Khuyến khích: Vật Lý, Lịch sử
Năm học 2012-2013: 5 giải; hai giải Ba cho các môn Anh và Lý, ba giải Khuyến khích cho môn Sử Lý và Hóa.[5]
Năm học 2017-2018: 9 giải Quốc Gia gồm 1 giải Nhất, 5 giải Ba và 3 giải Khuyến khích.
Năm học 2018-2019: 10 giải Quốc Gia gồm 2 giải Nhì, 2 giải Ba và 6 giải Khuyến khích.
Năm học 2019-2020: 3 giải Quốc Gia gồm 2 giải Nhì và 1 giải Khuyến khích.
- Các giải quốc gia khác
Tổng giải | Môn | Năm đầu tiên có học sinh đoạt giải | Năm gần nhất có học sinh đoạt giải |
---|---|---|---|
30 | Lý | 1984 | 2020 |
15 | Hóa | 1995 | 2019 |
5 | Sinh | 2007 | 2017 |
8 | Tin | 1990 | 2019 |
8 | Sử | 2005 | 2019 |
5 | Anh & Địa | 2012 | 2019 |
Tuyển sinh đại học[sửa | sửa mã nguồn]
Tính từ năm 1979 đến 2010 có 57 thủ khoa đại học (thủ khoa ngành, trường,...). Nhiều nhất là năm học 2001 - 2002 có 12 thủ khoa. [4]
Olympic 30/4[sửa | sửa mã nguồn]
- 2001: 26 giải (6 vàng, 11 bạc, 9 đồng)
- 2002: 30 giải (5 vàng, 11 bạc, 14 đồng)
- 2003: 27 giải (5 vàng, 8 bạc, 15 đồng)
- 2004: 30 giải (10 vàng, 11 bạc, 9 đồng)
- 2005: 37 giải (10 vàng, 15 bạc, 12 đồng)
- 2006: 24 giải (6 vàng, 13 bạc, 5 đồng)
- 2007: 23 giải (7 vàng, 10 bạc, 6 đồng)
- 2008: 35 giải (6 vàng, 17 bạc, 12 đồng)
- 2009: 33 giải (5 vàng, 12 bạc, 16 đồng)
- 2010: 34 giải (10 vàng, 14 bạc, 10 đồng)
- 2011: 40 giải (8 vàng, 18 bạc, 14 đồng)
- 2012: 40 giải (11 vàng, 16 bạc,13 đồng)
- 2013: 36 giải (13 vàng, 15 bạc, 8 đồng)
- 2017: 43 giải (21 vàng, 11 bạc, 11 đồng)
- 2018: 42 giải (22 vàng, 12 bạc, 8 đồng)
- 2019: 39 giải (19 vàng, 12 bạc, 8 đồng)
Tốt nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Hai năm học liền đạt tỉ lệ tốt nghiệp phổ thông 100% (2009 - 2010, 2010 - 2011). Tỉ lệ các năm về trước cao.
Năm 2012 đạt tỉ lệ tốt nghiệp 99,89% do có một thí sinh tới trễ giờ thi.
Năm 2013 tới 2017 đạt tỉ lệ tốt nghiệp 100%.
Năm 2018 đạt tỉ lệ tốt nghiệm 99,78% do có một thí sinh điểm liệt môn Vật Lý.
Năm 2019 tới 2020 đạt tỉ lệ tốt nghiệp 100%.
Khoa học Kỹ Thuật[sửa | sửa mã nguồn]
Trường luôn có một số lượng lớn đề tài tham gia ở nhiều lĩnh vực và giành nhiều giải Quốc Gia.
- Năm 2018 có 5 đề tài đi thi cấp Quốc Gia trong đó có 2 đề tài đoạt giải Ba cấp Quốc Gia.
- Năm 2019 có 3 đề tài đạt giải cấp Quốc Gia gồm 1 giải Nhì và 2 giải Khuyến khích.
- Năm 2020 có 4 đề tài được tham dự cấp Quốc Gia.
- Trường có mốt số em đạt giải ở các kì thi Khoa học Kỹ Thuật cấp Quốc Tế
Năm | Học sinh đạt giải | Giải |
---|---|---|
2017 - 2018 | Hoàng Văn Minh (CH 2016-2019) | Ba |
Nguyễn Vũ Ngân Như (CH 2016-2019) | Ba | |
Trần Nhật Nam (CTin 2016-2019) | Tư | |
Nguyễn Duy Minh Thông (CTin 2016-2019) | Tư | |
2018 - 2019 | Lê Trung Nam (CH 2017-2020) | Nhì |
Lê Nguyễn Nhật Huy (CH 2017-2020) | Nhì | |
Bùi Việt Bách (CH 2017-2020) | Ba | |
Trần Nguyễn Nam Phuơng (CH 2017-2020) | Tư | |
Mai Quang Minh (A3.1 2016-2019) | Tư | |
Lâm Kỳ Nam (CH 2017-2020) | Tư |
Năm | Học sinh đạt giải | Giải |
---|---|---|
2019 - 2020 | Đào Nguyễn Phuơng Thảo (CV) | Nhất |
Hà Huy Phúc (TH2) | Nhất | |
Huỳnh Nguyên Khang (TH2) | Nhất | |
Lê Bá Khang (TH2) | Nhì | |
Nguyễn Vũ Đan Quỳnh (D1) | Nhì | |
Đinh Châu Ngọc Minh (AT.1) | Nhì | |
Nguyễn Gia Huy (TH2) | Nhì | |
Nguyễn Hoàng Long (TH) | Nhì | |
Mai Quang Minh (A3.1) | Ba | |
Trần Phạm Lan Chi | Tư |
Thành tích đặc biệt khác[sửa | sửa mã nguồn]
Đặc biệt trường có các học sinh và cựu học sinh tham gia các cuộc thi trên truyền hình, cụ thể:
- Nguyễn Toàn Trung (Cựu học sinh niên khoá 2007-2010), thí sinh chương trình Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 10, đạt giải nhì tuần 2 tháng 3 quý 2.
- Hoàng Đình Anh Quốc (Cựu học sinh niên khoá 2017-2020), tham gia biệt đội Siêu trí tuệ Việt Nam mùa 2.[1]
- Trần Thuý Ngân (Học sinh niên khoá 2019-2022), thí sinh chương trình Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 21, đạt giải nhì tuần 3 tháng 3 quý 1.[2]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Kỉ yếu của trường Gia Định, xuất bản năm 2000.
- ^ “Trang Web chính thức của Trường THPT Gia Định”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
- ^ a b c d Các danh sách công bố kết quả chính thức được niêm yết và lưu giữ tại trường Gia Định, Kỷ yếu "Gia Định - Ghi nhớ một chặng đường" và sách "Qua những ngôi trường".
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang mạng chính thức của trường THPT Gia Định Lưu trữ 2010-03-05 tại Wayback Machine
- Facebook của trường THPT Gia Định
- Thư viện hình ảnh THPT Gia Định Lưu trữ 2009-09-19 tại Wayback Machine
- Diễn đàn học sinh THPT Gia Định Lưu trữ 2010-06-03 tại Wayback Machine
- Các thành tích của trường Lưu trữ 2009-09-19 tại Wayback Machine