Bước tới nội dung

Trần Tiểu Xuân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trần Tiểu Xuân
Trần Tiểu Xuân vào năm 2019
SinhTrần Tiểu Trân
8 tháng 7, 1967 (57 tuổi)
Huệ Châu, Quảng Đông, Trung Quốc
Quốc tịch Hồng Kông
 Trung Quốc
Dân tộcHoa
Nghề nghiệp
Năm hoạt động1985 – nay
Phối ngẫu
Ứng Thể Nhi (cưới 2010)
Con cái2

Trần Tiểu Trân (tiếng Trung: 陳小臻, tiếng Anh: Chan Siu-tsun), thường được biết đến với nghệ danh Trần Tiểu Xuân (tiếng Trung: 陳小春, tiếng Anh: Jordan Chan Siu-chun, sinh ngày 8 tháng 7 năm 1967), là một nam diễn viên kiêm ca sĩ người Hồng Kông gốc Hoa.

Thân thế sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh sinh ra tại Huệ Châu, Quảng Đông. Năm 1985, sau khi tốt nghiệp Khoa Vũ đạo của đài truyền hình TVB, anh chính thức trở thành diễn viên múa. Sau đó anh được nhà quản lý Hứa Nguyện tuyển làm ca sĩ, cùng với Tạ Thiên Hoa và Chu Vĩnh Đường hợp thành nhóm nhạc Phong Hỏa Hải. Tuy không có ngoại hình bắt mắt, họ chinh phục được khán giả bằng những điệu múa điêu luyện và đẹp mắt. Tuy nhiên, Phong Hỏa Hải không tránh khỏi quy luật khắc nghiệt ở các nhóm nhạc, ban nhạc tan rã, các thành viên mỗi người 1 ngả.

Năm 1994, anh có bộ phim đầu tay Twenty Something. Trần Tiểu Xuân kể từ đó đã nhận được một số đề cử tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông: hai đề cử cho vai diễn trong Kim chi ngọc diệp (1994) và một đề cử trong Heaven Can't Wait (1995)Đội xung phong (Big Bullet, 1996).[1][2] Với Người trong giang hồ năm 1996, Trần Tiểu Xuân khẳng định mình là trụ cột của bộ ba trong phim.[3][4] Bộ phim này đã thành công rực rỡ, dẫn đến chín phần tiếp theo và phần phụ trước khi loạt phim kết thúc vào năm 2000.[5] Năm 1998, TVB đã quyết định thực hiện lại bộ phim Lộc đỉnh Ký lần thứ hai và Trần Tiểu Xuân được mời đảm nhận vai chính Vi Tiểu Bảo, đến sau này khán giả vẫn hay nhắc về vai diễn xuất sắc này của anh.[6][7] Năm 2005, Trần Tiểu Xuân đóng vai chính cùng Châu Kiệt Luân với vai Kyoichi Sudo trong phim Khúc cua quyết định.[8]

Về mặt âm nhạc, Trần Tiểu Xuân được biết như là người mang hương vị Hip hop đến cho Nhạc đàn Hồng Kông Cantopop.[9] Với những bài hát phát hành vào khoảng năm 2002, anh ấy đã rap và thêm nhịp điệu Hip hop vào âm nhạc của mình. Phong cách Hip hop đã mang đến cho anh ấy những fan hâm mộ mới, dù rằng một số người hâm mộ Hồng Kông đã buộc tội anh ấy là hành động "đen". Anh ấy tiếp tục kết hợp R&B và Hip hop vào âm nhạc của mình ngày nay.

Trần Tiểu Xuân đã thêm một số câu thoại tiếng Khách Gia trong một số tác phẩm của anh ấy. Anh ấy là ca sĩ đầu tiên đưa câu hát tiếng Khách Gia vào một bài hát tiếng Quan Thoại, "Heartless You" (算 你 恨) năm 2003.

Ở tuổi 54, Trần Tiểu Xuân đắt show thực tế, quảng cáo. Chương trình "Anh trai vượt mọi chông gai" mà anh tham gia cùng 30 nghệ sĩ nam khác như Trương Trí Lâm, Triệu Văn Trác, Tạ Thiên Hoa, Lâm Hiểu Phong, Lương Hán Văn,... Mango TV (Trung Quốc) từ tháng 8/2021.[10][11] Nhờ được khán giả hưởng ứng lớn, năm tài tử tiếp tục ghi hình show thực tế mới, đắt show quảng cáo, sự kiện.[12][13]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Trần Tiểu Xuân kết hôn với nữ diễn viên Ứng Thể Nhi (Cherrie Ying) vào Ngày lễ tình nhân, 14 tháng 2 năm 2010, tại Little White Wedding Chapel ở Las Vegas.[14] Năm 2013, cặp đôi có đứa con trai đầu lòng, tên là Jasper (hay Tiểu Xuân Tử).[15] Trần Tiểu Xuân và Jasper từng tham gia truyền hình Bố ơi mình đi đâu thế? mùa 5.[16] Năm 2020, Trần Tiểu Xuân chào đón đứa con thứ 2.[17][18]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Năm 1994: Giải nhất nhóm nhạc triển vọng (nhóm Phong Hỏa Hải - Đài truyền hình Thương Nghiệp; Giải 3 nhóm nhạc triển vọng - Ca khúc thịnh hành do JVC Hồng Kông tổ chức.
  • Năm 1997: Giải 3 giọng ca triển vọng - Đài truyền hình Thương Nghiệp; Ca sĩ triển vọng Hải ngoại - Liên hoan ca nhạc Động cảm 321 âm nhạc.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Phim Giải thưởng
1994 Whatever You Want
Twenty Something Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Để cử - Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho phim xuất sắc
In the Heat of Summer
Kim chi ngọc diệp Đề cử - Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Đề cử - Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho phim xuất sắc
1995 Heaven Can't Wait Đề cử - Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho phim xuất sắc
01:00 A.M.
The Age of Miracles
Happy Hour
Fox Hunter
Doctor Mack
1996 Tonight Nobody Goes Home
Those Were The Days
Người trong giang hồ 3
War of the Underworld
Người trong giang hồ 2
02:00 A.M.
Lost and Found
Queer Story
Người trong giang hồ
Growing Up
Big Bullet Để cử - Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho phim xuất sắc
Who's the Woman, Who's the Man
1997 03:00 A.M.
Kitchen
We're No Bad Guys
Alexander
A Chinese Ghost Story: The Tsui Hark Animation
The Legend of God of Gamblers
The Wedding Days
Downtown Torpedoes
Người trong giang hồ 4
1998 Hot War
Enter The Eagles
Bio Zombie
Lộc đỉnh ký
2000 Flyin' Dance
Vampire Hunter D
Born To Be King
Those Were The Days
Dial D for Demons
Killer
Help!!
Skyline Raiders
2002 The Wall
The Irresistible Piggies
Tình Anh Em
Sleeping With the Dead
The Haunted Office
The Cheaters
2003 The Spy Dad
Men Suddenly in Black
Colour of the Truth
Diva - Ah Hey
2004 Escape from Hong Kong Island
Throw Down
Herbal Tea
Fantasia
2005 Khúc cua quyết định
2006 Wo Hu
Men Suddenly in Black 2
Lethal Angels
Bet to Basic
The Shopaholics
2007 Lethal Angels 2
Who's Next
Hoắc Nguyên Giáp
Thiên Lý Công Đường
2008 Kung Fu Hip Hop
Thế Lực Đen Tối
Tinh Võ Môn
2009 Midnight Taxi
2010 Một Lần Làm Găng Tơ
2011 Mysterious Island
Truy Tìm Viên Ngọc Rồng
Hồng Môn Yến
2012 Dark Wedding
Rhapsody of BMW
2013 Diệp Vấn: Trận Chiến Cuối Cùng
2014 Quý Ông May Mắn
2015 Sự Sai Lầm Chính Đáng
2016 Tam Đại Tặc Vương
Hình Cảnh Huynh Đệ
Fooling Around Jiang Hu

Chương trình khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2014 Cuộc đua kỳ thú phiên bản Trung Quốc - Mùa 1
  • 2016 Beat the Champions - Mùa 1 (Tập 7)
  • 2016 Ngày chủ nhật tươi mới (Tập 10)
  • 2017 Bố ơi mình đi đâu thế? - Mùa 5
  • 2019 Cùng nhau xuất phát! / Let's go
  • 2020 Bài hát của chúng ta mùa 2 / Our songs 2
  • 2021 Anh trai vượt mọi chông gai / Call me by fire
  • 2021 Định nghĩa / Definition (Tập 5, 6)
  • Big Event (1997)
  • Love Wife (1998)
  • Everyone Loves Jordan Chan (1998)
  • Picture Book (1999)
  • Mega Star Jordan Chan (1999)
  • Top Boyfriend (2000)
  • Amazing Ending Complication (2000)
  • Embrace (2001)
  • Heartbroken King EP (2002)
  • That's Mine (2002)
  • Heartless You (2003)
  • Night Life New Songs +Compilation (2003)
  • Black Hole (2004)
  • Compete (2006)
  • Sing Jordan 10 Years New Songs + Compilation (2006)
  • Exclusive Memory (2008)
  • Anh Hùng Trần Chân (2012)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'Vi Tiểu Bảo' Trần Tiểu Xuân thành triệu phú”. VnExpress. 30 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ “Jordan Chan - Awards”.
  3. ^ “Trịnh Y Kiện, Lê Tư và những 'Người trong giang hồ' sau 20 năm”. VnExpress. 14 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ “Cuộc sống của 5 tài tử trong "Người trong giang hồ" sau 20 năm phim phát sóng”. 13 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ “Người Trong Giang Hồ: Series phim xã hội đen Hong Kong đình đám một thời”.
  6. ^ “Top 3 diễn viên đảm nhận vai Vi Tiểu Bảo "Lộc Đỉnh Ký" xuất sắc nhất”. Lao Động (báo). 18 tháng 11 năm 2020.
  7. ^ “Dàn sao 'Lộc Đỉnh Ký' sau 23 năm”. VnExpress. 25 tháng 9 năm 2021.
  8. ^ “Châu Kiệt Luân thắng lớn với phim Initial D”.
  9. ^ “Hong Kong Singer Jordan Chan”.
  10. ^ “Cast of Young And Dangerous film series to reunite on Chinese reality show?”. The Straits Times. 8 tháng 6 năm 2021.
  11. ^ “Male version of Sisters Who Make Waves, Call Me By Fire, debuts”. The Straits Times. 12 tháng 8 năm 2021.
  12. ^ “Tài tử Hong Kong gây náo loạn phố đêm”. VnExpress. 16 tháng 10 năm 2021.
  13. ^ 'Vi Tiểu Bảo' Trần Tiểu Xuân gây sốt tuổi 54, tài sản chục triệu USD”. VietNamNet. 31 tháng 10 năm 2021.
  14. ^ “Cherrie Ying, Jordan Chan tie the knot”. China.org. 20 tháng 2 năm 2020.
  15. ^ “Ứng Thể Nhi, Trần Tiểu Xuân đón quý tử”. VnExpress. 2 tháng 7 năm 2013.
  16. ^ “Show "Bố ơi mình đi đâu thế?" phiên bản Trung mùa thứ 5: Con lớn lên, bố cũng trưởng thành”.
  17. ^ 'Vi Tiểu Bảo' Trần Tiểu Xuân đón quý tử thứ hai”. Thanh Niên (báo). 30 tháng 5 năm 2020.
  18. ^ “HK actors Jordan Chan and Cherrie Ying welcome second child”. The Star. 1 tháng 6 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]