Trấn Giang
Trấn Giang 镇江市 | |
---|---|
Giang Thiên Thiền Tự, Kim Sơn, Trấn Giang | |
Tên tắt | Trấn |
Tên trước | Nhuận Châu, Kinh Khẩu |
Tên gốc | Bắc Tống đặt theo tên sông Trường Giang |
Vị trí của thành phố Trấn Giang ở tỉnh Giang Tô | |
Tổng quan | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Tỉnh | Giang Tô |
Loại hành chính | Địa cấp thị |
Mã vùng hành chính | 321100 |
Cấp dưới hành chính | 3 thị trấn, 3 huyện |
Thành lập thành phố | Ngày 18 tháng 1 năm 1983 |
Bí thư Đảng ủy | Mã Minh Long |
Chủ tịch Quốc hội | Mã Minh Long |
Thị trưởng | Trương Diệp Phi |
Chủ tịch Chính hiệp | Lý Quốc Trung |
Cơ quan chính phủ | Nhuận Châu |
Gần kề | Thái Châu, Dương Châu, Nam Kinh, Thường Châu |
Địa lý | |
Kinh vĩ độ | 32°11′17″B 119°25′41″Đ / 32,188°B 119,428°Đ |
Tổng diện tích | 3,840km² |
- Chiếm tỷ lệ Giang Tô | 3.58 % |
- Xếp hạng | Đứng thứ 13 trong tỉnh |
- Khu đô thị | 1,088 km² |
Độ cao tối đa | Núi Đại Hoa, 437.2 m |
Loại khí hậu | Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa ẩm |
Nhân khẩu | |
Tổng dân số(2015) | 317.65vạn người |
- chiếm tỷ lệ Giang Tô | 3.98 % |
- Xếp hạng | Đứng thứ 13 trong tỉnh |
- Dân cư đô thị(2015) | 122.92vạn người |
- Dân cư thị trấn(2015) | 215.78vạn người |
Mật độ dân số | 827.1 người/km² |
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Phổ thông |
Thổ ngữ | Tiếng Ngô pha lẫn chút ít tiếng Đan Đồ, Quan thoại Giang Hoài, phương ngữ Hồng Sào Hoài Dương lẫn chút tiếng Trấn Giang |
Kinh tế | |
GDP(2015) | 3,502.48 tỉ tệ(tương đương) 562.34 tỉ đô la Mỹ(Tỷ giá) |
- Chiếm tỷ lệ Giang Tô | 4.87 % |
- Xếp hạng | Đứng thứ 10 của tỉnh |
GDP bình quân đầu người | 110,351 tệ 17,717 đô la Mỹ(tỷ giá) |
- Xếp hạng | Đứng thứ 5 của tỉnh Giang Tô |
Khác | |
Cây trồng | Quảng ngọc lan |
Hoa | Hoa đỗ quyên |
Mã bưu chính | 212000 |
Mã vùng điện thoại | 511 |
Mã biển số xe đầu tiên | 苏L |
網站:Cổng thông tin chính phủ nhân dân Trấn Giang Diện tích đất địa phương, dân số, tham chiếu dữ liệu kinh tế Niên giám thống kê Giang Tô-2016 |
Trấn Giang (镇江市; Hán-Việt: Trấn Giang thị) gọi tắt là Trấn, thời cổ gọi là Kinh Khẩu, Nhuận Châu là thành phố cấp địa khu (địa cấp thị) thuộc tỉnh Giang Tô, Trung Quốc, nằm ở phía nam của tỉnh Giang Tô. Thành phố giáp Thái Châu ở phía đông, Dương Châu ở phía bắc, Nam Kinh ở phía tây và Thường Châu ở phía nam. Trấn Giang nằm ở phía cuối đông của dãy núi Ninh Trấn và đồng bằng phía tây của khu vực đồng bằng sông Dương Tử. Địa hình cao ở phía tây và thấp ở phía đông, và thuộc về dãy núi Mao Sơn ở phía nam.
Sông Dương Tử cắt qua thành phố, biên giới phía đông, kênh đào Bắc Kinh Hàng Châu dòng chảy từ bắc tới nam. Thành phố có tổng diện tích 3,840 km2 và dân số 3,176 triệu người. Chính quyền nhân dân thành phố nằm ở quận Nhuận Châu. Trấn Giang là một thành phố lịch sử và văn hóa cấp quốc gia với lịch sử hơn 3.000 năm. Nơi đây từng là thủ phủ của tỉnh Giang Tô, Trung Quốc. Trấn Giang cũng là một thành phố quan trọng trong khu vực đô thị đồng bằng sông Dương Tử và khu vực đô thị Nam Kinh.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Địa cấp thị Trấn Giang quản lý 6 đơn vị cấp huyện, bao gồm 3 quận và 3 thành phố cấp huyện.
- Quận Đan Đồ (丹徒区)
- Quận Kinh Khẩu (京口区)
- Quận Nhuận Châu (润州区)
- Thành phố cấp huyện Đan Dương (丹阳市)
- Thành phố cấp huyện Cú Dung (句容市)
- Thành phố cấp huyện Dương Trung (扬中市)
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]- Kurashiki, Nhật Bản
- Tsu, Mie, Nhật Bản (1984)
- Tempe, Arizona, Hoa Kỳ (1989)
- Lac-Mégantic, Quebec, Canada (1995)
- İzmit, Thổ Nhĩ Kỳ (1996)
- Londrina, Brasil (1997)
- Iksan, Hàn Quốc (1998)
- Mannheim, Đức (2004)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang web chính quyền Trấn Giang Lưu trữ 2017-04-15 tại Wayback Machine (tiếng Hoa và Anh)
- Hướng dẫn du lịch Trấn Giang (Jiangsu.NET)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Trấn Giang. |