U-25 (tàu ngầm Đức) (1936)

Tàu ngầm U-25 vào khoảng năm 1936; con số trên tháp chỉ huy được bỏ đi trong chiến tranh.
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-25
Đặt hàng 17 tháng 12, 1934
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 903
Đặt lườn 28 tháng 6, 1935
Hạ thủy 14 tháng 2, 1936
Nhập biên chế 6 tháng 4, 1936
Số phận Bị đánh chìm về phía Bắc Terschelling bởi mìn Anh, 2 tháng 8, 1940 [1]
Đặc điểm khái quát[2][3]
Lớp tàu Tàu ngầm tuần dương Type IA
Trọng tải choán nước
  • 862 t (848 tấn Anh) (nổi)
  • 982 t (966 tấn Anh) (chìm)
  • Trọng lượng chính thức 712 tấn tiêu chuẩn
Chiều dài 72,39 m (237 ft 6 in) (chung)
Sườn ngang 6,21 m (20 ft 4 in) (chung)
Mớn nước 4,3 m (14 ft 1 in)
Công suất lắp đặt
  • 2.900–3.080 PS (2.860–3.040 shp; 2.130–2.270 kW) (diesel)
  • 1.000 PS (990 shp; 740 kW) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 18,6 hải lý trên giờ (34,4 km/h; 21,4 mph) (nổi)
  • 8,3 hải lý trên giờ (15,4 km/h; 9,6 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 7.900 hải lý (14.600 km; 9.100 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)
  • 78 hải lý (144 km; 90 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 200 m (660 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 39 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 10 950
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Eberhard Godt
  • 6 tháng 4, 1936 – 3 tháng 1, 1938
  • Đại úy Werner von Schmidt
  • 3 tháng 1 – 12 tháng 12, 1938
  • Đại úy Otto Schuhart
  • 10 tháng 12, 1938 – 3 tháng 4, 1939
  • Trung úy Georg-Heinz Michel
  • 4 tháng 4 – 4 tháng 9, 1939
  • Đại úy / Thiếu tá Viktor Schütze
  • 5 tháng 9, 1939 – 19 tháng 5, 1940
  • Đại úy / Thiếu tá Heinz Beduhn
  • 20 tháng 5 – 2 tháng 8, 1940
Chiến dịch:
  • 5 chuyến tuần tra:
  • 1: 18 tháng 10 – 19 tháng 11, 1939
  • 2: 13 tháng 1 – 19 tháng 2, 1940
  • 3: 3 tháng 4 – 6 tháng 5, 1940
  • 4: 8 tháng 6 – 29 tháng 6, 1940
  • 5: 1 tháng 8 – 2 tháng 8, 1940
Chiến thắng:
  • 7 tàu buôn bị đánh chìm
    (33.209 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (17.046 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (7.638 GRT)

U-25 là một trong số hai tàu ngầm đi biển Type IA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đóng bởi xưởng tàu DeSchiMAG AG Weser tại Bremen, U-25 đi vào hoạt động năm 1936. Nó có lịch sử hoạt động ngắn nhưng rất thành công trong Thế Chiến II, đánh chìm được tám tàu buôn với tổng tải trọng 50.255 tấn, và gây hư hại cho một chiếc khác trước khi bị mất do trúng thủy lôi ngoài khơi Na Uy vào tháng 8, 1940.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp Type IA này là nỗ lực đầu tiên của Hải quân Đức Quốc Xã sau Thế Chiến I nhằm chế tạo một kiểu tàu ngầm đi biển. Chúng có trọng lượng choán nước 862 t (848 tấn Anh) khi nổi và 982 t (966 tấn Anh) khi lặn); và với hai động cơ diesel-điện được trang bị, chúng đạt được tốc độ 18 hải lý trên giờ (33 km/h; 21 mph) trên mặt nước và 8,3 hải lý trên giờ (15,4 km/h; 9,6 mph) khi lặn, với tầm hoạt động tối đa 7.900 nmi (14.600 km; 9.100 mi) khi đi tốc độ đường trường 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph). Vũ khí trang bị bao gồm sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), gồm 4 trước mũi và 2 phía đuôi, với tổng cộng 22 quả ngư lôi. Một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 cũng được trang bị trên boong tàu.[2][3]

U-25 được đặt hàng tại xưởng tàu DeSchiMAG AG Weser tại Bremen vào ngày 17 tháng 12, 1934. Nó được đặt lườn vào ngày 28 tháng 6, 1935. Nó được hạ thủy vào ngày 14 tháng 2, 1936, và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 6 tháng 4, 1936, dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Eberhard Friedrich Clemens Godt.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Vào khoảng ngày 2 tháng 8, 1940, U-25 đi nhầm vào Bãi mìn số 7 do các tàu khu trục Anh HMS Express (H61), HMS Esk (H15), HMS Icarus (D03)HMS Impulsive (D11) rải. U-25 trúng thủy lôi và đắm tại tọa độ 54°14′B 5°7′Đ / 54,233°B 5,117°Đ / 54.233; 5.117 với tổn thất nhân mạng toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu.[1]

Các "Bầy sói" từng tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

U-25 từng tham gia "Bầy sói":

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-25 đã đánh chìm tám tàu buôn với tổng tải trọng 50.255 gross register tons (GRT) và gây hư hại cho một chiếc khác tải trọng 7.638 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[4]
31 tháng 10, 1939 Baoulé  Pháp 5.874 Bị đánh chìm
17 tháng 1, 1940 Enid  Na Uy 1.140 Bị đánh chìm
17 tháng 1, 1940 Polzella  Anh Quốc 4.751 Bị đánh chìm
18 tháng 1, 1940 Pajala  Thụy Điển 6.873 Bị đánh chìm
22 tháng 1, 1940 Songa  Na Uy 2.589 Bị đánh chìm
3 tháng 2, 1940 Armanistan  Anh Quốc 6.805 Bị đánh chìm
13 tháng 2, 1940 Chastine Mærsk  Đan Mạch 5.177 Bị đánh chìm
13 tháng 6, 1940 HMS Scotstoun  Hải quân Hoàng gia Anh 17.046 Bị đánh chìm
19 tháng 6, 1940 Brumaire  Pháp 7.638 Hư hại

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “The Type IA U-boat U-25”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b Gröner 1991, tr. 39.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Type IA”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-25”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IA boat U25”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  • Hofmann, Markus. “U 25”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.