Type II (lớp tàu ngầm)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U-1 một tàu ngầm Type IIA và là chiếc dẫn đầu của lớp
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Tàu ngầm Type II
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp trước tàu ngầm kiểu CV-707
Lớp sau
Thời gian đóng tàu 1934–1940
Thời gian hoạt động 1935–1945
Hoàn thành
  • IIA : 6
  • IIB : 20
  • IIC : 8
  • IID : 16

Lớp tàu ngầm U-boat Type II, bao gồm tổng cộng bốn lớp con, được Đức Quốc Xã thiết kế như những tàu ngầm duyên hải dựa theo kiểu tàu ngầm CV-707, vốn được thiết kế bởi công ty Hà Lan NV Ingenieurskantoor voor Scheepsbouw Den Haag (I.v.S),[Ghi chú 1] và được chế tạo tại xưởng đóng tàu Phần Lan Crichton-Vulcan tại Turku, Phần Lan vào năm 1933. Những tàu ngầm Type II quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà. Chúng đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức, chuẩn bị cho các sĩ quan chỉ huy tàu ngầm Đức trong tương lai. Trái ngược với phần lớn các lớp tàu ngầm U-boat khác, chỉ có ít chiếc Type II bị mất trong chiến đấu, nhưng nhiều chiếc đã bị mất do tai nạn.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Đức bị tịch thu toàn bộ tàu U-boat của họ theo Hiệp ước Versailles sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc, nhưng vào cuối thập niên 1920 và đầu thập niên 1930 họ bắt đầu xây dựng lại quân đội. Tốc độ tái vũ trang được đẩy nhanh sau Adolf Hitler khi cầm quyền, và chiếc U-boat Type II đầu tiên được đặt lườn vào ngày 11 tháng 2, 1935. Nhận thức rằng thế giới sẽ nhìn nhận sự kiện này như là một bước đi nhằm tái vũ trang, họ đàm phán để đạt được một thỏa thuận với Anh cho phép xây dựng một lực lượng hải quân đạt 35% kích cỡ hạm tàu nổi của Hải quân Hoàng gia Anh, nhưng tương đương với Anh về số tàu ngầm. Thỏa thuận này được ký kết vào ngày 18 tháng 6, 1935, và U-1 nhập biên chế chỉ 11 ngày sau đó.

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc tính nổi bật nhất của là kích thước nhỏ, với trọng lượng choán nước chỉ khoảng một phần hai đến một phần ba lớp Type VII hoặc một phần ba đến một phần tư lớp Type IX, tùy phiên bản được so sánh. Được biết đến với tên lóng Einbaum (ca-nô ẩn nấp), chúng có một số ưu thế so với tàu ngầm lớn, chủ yếu là khả năng hoạt động ở vùng nước nông, tốc độ lặn nhanh và khả năng tàng hình tốt hơn do tháp chỉ huy thấp hơn. Tuy nhiên, chúng chỉ có khả năng lặn nông hơn, tầm xa hoạt động kém, điều kiện sinh hoạt trên tàu chật chội, và mang theo ít ngư lôi.

Cấu trúc tàu có vỏ đơn và không có các khoang kín nước. Chúng có tổng cộng ba ống phóng ngư lôi, tất cà đều được bố trí trước mũi, với khoảng trống để mang thêm hai quả ngư lôi nữa bên trong thân tàu chịu áp lực. Trên lý thuyết chúng mang theo pháo trên boong tàu, nhưng chỉ là vũ khí 20 mm cho mục đích phòng không. Các khoảng trống bên trong tàu rất giới hạn, hai quả ngư lôi mang theo chiếm chỗ phía trước phòng điều khiển, nơi phần lớn 24 thành viên thủy thủ đoàn sinh hoạt ở khoang phía trước bên cạnh các quả ngư lôi, chia sé 12 giường nằm. Thêm bốn giường nằm được bố trí phía sau trong phòng động cơ, dành cho nhân sự phòng máy. Phương tiện nấu ăn và vệ sinh rất hạn chế, và điều kiện sống trong những chuyến tuần tra kéo dài rất khó khăn.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết những chiếc Type II đã hoạt động tắc chiến trong những năm đầu chiến tranh, và sau đó đảm nhiệm vai trò huấn luyện tại các căn cứ. Sáu chiếc đã được tháo dỡ và vận chuyển theo đường sông đến Linz thuộc sông Danube, nơi chúng được lắp ráp lại và sử dụng để chống lại Liên Xô tại Hắc Hải. Trái ngược với phần lớn các lớp tàu ngầm U-boat khác, chỉ có ít chiếc Type II bị mất trong chiến đấu, điều này phản ảnh việc chúng chỉ được sử dụng chủ yếu cho vai trò huấn luyện, nhưng nhiều chiếc đã bị mất do tai nạn.

Việc phát triển những chiếc Type II là những bước đi đầu tiên trong việc tái vũ trang, nhằm mục đích cung cấp cho Hải quân Đức kinh nghiệm đóng và sử dụng tàu ngầm, đặt nền tảng cho những tàu ngầm lớn hơn trong tương lai. Chỉ có một chiếc duy nhất còn sống sót là chiếc nguyên mẵu Vesikko của Phần Lan.

Tái phát hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 3 tháng 2, 2008, báo The Telegraph thông tin U-20 được kỹ sư hàng hải người Thổ Nhĩ Kỳ Selçuk Kolay phát hiện tại độ sâu 80 ft (24 m) ngoài khơi thành phố Zonguldak của Thổ Nhĩ Kỳ. Theo Kolay, ông nắm được tọa độ xác tàu đắm của U-19U-23, bị đánh chìm ở độ sâu sâu hơn gần U-20.[1][2]

So sánh Crichton-Vulcan CV-707(U2A) của Phần Lan với Type II của Đức[sửa | sửa mã nguồn]

So sánh CV-707(U2A) với Type II
Đặc tính CV-707 Type IIA U1-U6
Hạ thủy 11 tháng 5, 1933 1939–1940
Trọng lượng choán nước (tấn) Surfaced 254 254
Submerged 303 303
Total 381 381
Kích thước (mét) Chiều dài 40,90 40,90
Mạn tàu 4,10 4,10
Mớn nước 4,20 3,80
Tốc độ (knot) Nổi 13 13
Ngầm 8 6,9
Tầm xa hoạt động (hải lý) Nổi 1,350 nmi (2,500 km; 1,554 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) 1,000 nmi (1,852 km; 1,151 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph)
Ngầm 40 nmi (74 km; 46 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) 35 nmi (65 km; 40 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph)
Động lực Động cơ Diesel-điện Diesel-điện
Diesel 2 × MWM Diesel 700 PS (690 shp; 510 kW) 2 × MWM Diesel 700 PS (690 shp; 510 kW)
Điện 2 × đệng cơ điện SSW 360 PS (360 shp; 260 kW) 2 × đệng cơ điện SSW 402 PS (397 shp; 296 kW)

Type IIA[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm khái quát[3]
Lớp tàu IIA
Kiểu tàu
Trọng tải choán nước
  • 254 tấn (250 tấn Anh) (nổi)
  • 303 t (298 tấn Anh) (ngầm)
  • 381 t (375 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 40,90 m (134 ft 2 in) (chung)
  • 27,80 m (91 ft 2 in) (thân áp lực)
Sườn ngang
  • 4,081 m (13 ft 4,7 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (thân áp lực)
Chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước 3,83 m (12 ft 7 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (690 shp; 515 kW) (diesel)
  • 360–375 PS (355–370 shp; 265–276 kW) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) (nổi)
  • 6,9 hải lý trên giờ (12,8 km/h; 7,9 mph) (ngầm)
Tầm xa
  • 1.600 nmi (3.000 km; 1.800 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35 nmi (65 km; 40 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (ngầm)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 11 hạ sĩ quan, 11 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí

Xưởng tàu Deutsche Werke AG tại Kiel đã đóng sáu chiếc Type IIA trong các năm 19341935. Chúng có cấu trúc vỏ đơn và kết cấu hàn toàn bộ với các thùng dằn đặt bên trong tàu. So sánh với các biến thể khác, nó có cầu tàu nhỏ hơn, và có thể mang theo các kiểu ngư lôi G7aG7e cùng thủy lôi kiểu TM. Một thiết bị cắt lưới được trang bị trước mũi tàu, thừa hưởng từ thời Thế Chiến I nhưng nhanh chóng bị tháo bỏ vào đầu Thế Chiến II.

Danh sách lớp Type IIA[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Xưởng đóng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Số phận
U-1 Deutsche Werke, Kiel 11 tháng 2, 1935 15 tháng 6, 1935 29 tháng 6, 1935 Bị đánh chìm về phía Bắc Terschelling bởi mìn Anh, 6 tháng 4, 1940
U-2 11 tháng 2, 1935 1 tháng 7, 1935 25 tháng 7, 1935 Đắm sau tai nạn va chạm về phía Tây Pillau, 8 tháng 4, 1944
U-3 11 tháng 2, 1935 19 tháng 7, 1935 6 tháng 9, 1935 Ngừng hoạt động và loại bỏ tại Gotenhafen, 1 tháng 8, 1944. Tháo dỡ 1945
U-4 11 tháng 2, 1935 31 tháng 7, 1935 17 tháng 8, 1935 Ngừng hoạt động và loại bỏ tại Gotenhafen, 1 tháng 8, 1944. Tháo dỡ 1945
U-5 11 tháng 2, 1935 14 tháng 8, 1935 21 tháng 8, 1935 Đắm do tai nạn khi lặn về phía Tây Pillau, 19 tháng 3, 1943
U-6 11 tháng 2, 1935 21 tháng 8, 1935 7 tháng 9, 1935 Bị Liên Xô chiếm tại Stolpmünde ngày 9 tháng 3, 1945. Đánh đắm bằng chất nổ, 1945

Type IIB[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm khái quát[3]
Lớp tàu IIB
Kiểu tàu
Trọng tải choán nước
  • 279 t (275 tấn Anh) (nổi)
  • 328 t (323 tấn Anh) (ngầm)
  • 414 t (407 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 42,70 m (140 ft 1 in) (chung)
  • 28,20 m (92 ft 6 in) (thân áp lực)
Sườn ngang
  • 4,081 m (13 ft 4,7 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (thân áp lực)
Chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (690 shp; 515 kW) (diesel)
  • 360–375 PS (355–370 shp; 265–276 kW) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (ngầm)
Tầm xa
  • 3.100 nmi (5.700 km; 3.600 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35–43 nmi (65–80 km; 40–49 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (ngầm)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 11 hạ sĩ quan, 11 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí

Type IIB là một phiên bản được kéo dài của Type IIA. Ba ngăn được bổ sung giữa tàu để trang bị các thùng nhiên liệu diesel dưới phòng điều khiển. tầm xa hoạt động được tăng lên 1.800 hải lý khi di chuyển với tốc độ 12 knot. Thời gian lặn ngầm cũng được cải thiện.

Có tổng cộng 20 tàu ngầm Type IIB đã được đóng: Xưởng đóng tàu Deutsche Werke AG tại Kiel đóng bốn chiếc trong các năm 19351936; xưởng đóng tàu Germaniawerft tại Kiel đóng 14 chiếc trong các năm 19351936; và xưởng đóng tàu Flender Werke AG tại Lübeck đóng thêm hai chiếc vào các năm 19381940

Danh sách lớp Type IIB[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Xưởng đóng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Số phận
U-7 Germaniawerft, Kiel 11 tháng 3, 1935 29 tháng 6, 1935 18 tháng 7, 1935 Bị đắm về phía Tây Pillau ngày 18 tháng 2, 1944
U-8 25 tháng 3, 1935 16 tháng 7, 1935 5 tháng 8, 1935 Bị đánh đắm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-9 8 tháng 4, 1935 30 tháng 7, 1935 21 tháng 8, 1935 Bị máy bay Liên Xô đánh chìm tại Constanța, România, 20 tháng 8, 1944
U-10 22 tháng 4, 1935 13 tháng 8, 1935 9 tháng 9, 1935 Bị Liên Xô chiếm tại Stolpmünde, 9 tháng 3, 1945; đánh đắm tại Ustka cuối năm 1945
U-11 6 tháng 5, 1935 27 tháng 8, 1935 21 tháng 9, 1935 Xuất biên chế tại Kiel, 5 tháng 1, 1945; đánh đắm tại Kiel 3 tháng 5, 1945
U-12 20 tháng 5, 1935 11 tháng 9, 1935 30 tháng 9, 1935 Bị đánh chìm tại eo biển Manche gần Dover, 8 tháng 10, 1939
U-13 Deutsche Werke, Kiel 20 tháng 6, 1935 9 tháng 11, 1935 30 tháng 11, 1935 Bị đánh chìm tại Bắc Hải, 31 tháng 5, 1940
U-14 6 tháng 7, 1935 28 tháng 12, 1935 18 tháng 1, 1936 Bị đánh đắm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-15 24 tháng 9, 1935 15 tháng 2, 1936 7 tháng 3, 1936 Đắm do tai nạn va chạm tại Bắc Hải, 30 tháng 1, 1940
U-16 5 tháng 8, 1935 28 tháng 4, 1936 16 tháng 5, 1936 Bị đánh chìm trong eo biển Manche, 25 tháng 10, 1939
U-17 Germaniawerft, Kiel 1 tháng 7, 1935 14 tháng 11, 1935 3 tháng 12, 1935 Bị đánh đắm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-18 10 tháng 7, 1935 7 tháng 12, 1935 4 tháng 1, 1936 Bị đánh chìm tại Constanţa, România, 25 tháng 8, 1944
U-19 20 tháng 7, 1935 21 tháng 12, 1935 16 tháng 1, 1936 Bị đánh chìm ngoài khơi Thổ Nhĩ Kỳ, 11 tháng 9, 1944
U-20 1 tháng 8, 1935 14 tháng 1, 1936 1 tháng 2, 1936 Bị đánh chìm ngoài khơi Thổ Nhĩ Kỳ, 11 tháng 9, 1944
U-21 4 tháng 3, 1936 31 tháng 7, 1936 3 tháng 8, 1936 Ngừng hoạt động tại Pillau, 5 tháng 8, 1944; bị Liên Xô chiếm tại Pillau, 25 tháng 4, 1945
U-22 4 tháng 3, 1936 29 tháng 7, 1936 20 tháng 8 , 1936 Mất tích tại Bắc Hải vào khoảng 27 tháng 3, 1940
U-23 11 tháng 4, 1936 28 tháng 8, 1936 24 tháng 9, 1936 Bị đánh chìm ngoài khơi Thổ Nhĩ Kỳ, 11 tháng 9, 1944
U-24 21 tháng 4, 1936 24 tháng 9, 1936 10 tháng 10, 1936 Bị đánh chìm tại Constanța, România, 25 tháng 8, 1944
U-120 Flender Werke, Lübeck 31 tháng 3, 1938 16 tháng 3, 1940 20 tháng 4, 1940 Bị đánh đắm tại Bremerhaven, 5 tháng 5, 1945
U-121 16 tháng 4, 1938 20 tháng 4, 1940 28 tháng 5, 1940 Bị đánh đắm tại Bremerhaven, 5 tháng 5, 1945

Type IIC[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm khái quát[3]
Lớp tàu IIC
Kiểu tàu
Trọng tải choán nước
  • 291 t (286 tấn Anh) (nổi)
  • 341 t (336 tấn Anh) (ngầm)
  • 435 t (428 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,90 m (144,0 ft) (chung)
  • 29,60 m (97 ft 1 in) (thân áp lực)
Sườn ngang
  • 4,081 m (13 ft 4,7 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (thân áp lực)
Chiều cao 8,382 m (27 ft 6,0 in)
Mớn nước 3,82 m (12 ft 6 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (690 shp; 515 kW) (diesel)
  • 360–375 PS (355–370 shp; 265–276 kW) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (ngầm)
Tầm xa
  • 3.800 nmi (7.000 km; 4.400 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35–42 nmi (65–78 km; 40–48 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (ngầm)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 11 hạ sĩ quan, 11 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí

Type IIC tiếp tục kéo dài thêm thân tàu của Type IIB, với hai ngăn được bổ sung giữa tàu để lắp đặt thiết bị liên lạc vô tuyến được cải tiến. Các thùng nhiên liệu diesel bên dưới phòng điều khiển được mở rộng, nâng tầm xa hoạt động lên 1.900 hải lý ở tốc độ 12 knot. Xưởng đóng tàu Deutsche Werke AG tại Kiel đã đóng tám chiếc Type IIC từ năm 1937 đến năm 1940.

Danh sách lớp Type IIC[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Xưởng đóng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Số phận
U-56 Deutsche Werke, Kiel 21 tháng 9, 1937 3 tháng 9, 1938 26 tháng 11, 1938 Bị đánh đắm tại Kiel, 3 tháng 5, 1945
U-57 14 tháng 9, 1937 3 tháng 9, 1938 29 tháng 12, 1938 Bị đánh đắm tại Kiel, 3 tháng 5, 1945
U-58 29 tháng 9, 1937 12 tháng 10, 1938 4 tháng 2, 1939 Bị đánh đắm tại Kiel, 3 tháng 5, 1945
U-59 5 tháng 10, 1937 12 tháng 10, 1938 4 tháng 3, 1939 Bị đánh đắm tại Kiel, 3 tháng 5, 1945
U-60 1 tháng 10, 1938 1 tháng 6, 1939 22 tháng 7, 1939 Bị đánh đắm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-61 1 tháng 10, 1938 15 tháng 6, 1939 12 tháng 8, 1939 Bị đánh đắm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-62 2 tháng 1, 1939 16 tháng 11, 1939 21 tháng 12, 1939 Bị đánh đắm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-63 2 tháng 1, 1939 6 tháng 12, 1939 18 tháng 1, 1940 Bị tàu chiến Anh đánh chìm tại phía Nam quần đảo Shetland, 25 tháng 2, 1940

Type IID[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm khái quát[3]
Lớp tàu IID
Kiểu tàu
Trọng tải choán nước
  • 314 t (309 tấn Anh) (nổi)
  • 364 t (358 tấn Anh) (ngầm)
  • 460 t (453 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,97 m (144 ft 3 in) (chung)
  • 29,80 m (97 ft 9 in) (thân áp lực)
Sườn ngang
  • 4,916 m (16 ft 1,5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (thân áp lực)
Chiều cao 8,10 m (26 ft 7 in)
Mớn nước 3,93 m (12 ft 11 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (690 shp; 515 kW) (diesel)
  • 360–375 PS (355–370 shp; 265–276 kW) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12,7 hải lý trên giờ (23,5 km/h; 14,6 mph) (nổi)
  • 7,4 hải lý trên giờ (13,7 km/h; 8,5 mph) (ngầm)
Tầm xa
  • 5.650 nmi (10.460 km; 6.500 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 56 nmi (104 km; 64 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (ngầm)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 11 hạ sĩ quan, 11 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí

Type IID bổ sung thùng nhiên liệu dạng yên ngựa đặt hai bên lườn lớp vỏ ngoài; chúng mang các thùng nhiên liệu diesel bổ sung. Dầu diesel sẽ nổi bên trong thùng, và khi dầu được tiêu thụ nước biển sẽ được đổ đầy nhằm bù trừ cho độ nổi dương. Tầm xa hoạt động được nâng lên gần gấp đôi, đến 3.450 nmi (6.390 km; 3.970 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph), cho phép tàu ngầm Type IID thực hiện những chuyến tuần tra xa hơn chung quanh quần đảo Anh. Một cải tiến khác là chân vịt được lắp đặt vòi Kort với ý định cải thiện hiệu suất chân vịt. Xưởng đóng tàu Deutsche Werke AG tại Kiel đã đóng mười sáu chiếc Type IID trong những năm 19391940.

Danh sách lớp Type IID[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Xưởng đóng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Số phận
U-137 Deutsche Werke, Kiel 16 tháng 11, 1939 18 tháng 5, 1940 15 tháng 6, 1940 Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-138 16 tháng 11, 1939 18 tháng 5, 1940 27 tháng 6, 1940 Bị tàu chiến Anh đánh chìm gần Cádiz, Tây Ban Nha, 18 tháng 6, 1941
U-139 20 tháng 11, 1939 28 tháng 6, 1940 24 tháng 7, 1940 Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-140 16 tháng 11, 1939 28 tháng 6, 1940 7 tháng 8, 1940 Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-141 12 tháng 12, 1939 27 tháng 7, 1940 21 tháng 8, 1940 Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-142 12 tháng 12, 1939 27 tháng 7, 1940 4 tháng 9, 1940 Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-143 3 tháng 1, 1940 10 tháng 8, 1940 18 tháng 9, 1940 Đầu hàng tại Helgoland, 5 tháng 5, 1945
Bị đánh chìm trong Chiến dịch Deadlight, 22 tháng 12, 1945
U-144 10 tháng 1, 1940 24 tháng 8, 1940 2 tháng 10, 1940 Bị đánh chìm trong vịnh Phần Lan gần đảo Hiiumaa, 10 tháng 8, 1941
U-145 29 tháng 3, 1940 21 tháng 9, 1940 16 tháng 1, 1941 Đầu hàng tại Helgoland, 5 tháng 5, 1945
Bị đánh chìm trong Chiến dịch Deadlight, 22 tháng 12, 1945
U-146 30 tháng 3, 1940 21 tháng 9, 1940 30 tháng 10, 1940 Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945
U-147 10 tháng 4, 1940 16 tháng 11, 1940 11 tháng 12, 1940 Bị tàu chiến Anh đánh chìm tại Bắc Đại Tây Dương, 2 tháng 6, 1941|
U-148 10 tháng 4, 1940 16 tháng 11, 1940 28 tháng 12, 1940 Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945|
U-149 25 tháng 5, 1940 19 tháng 10, 1940 13 tháng 11, 1940 Đầu hàng tại Helgoland, 5 tháng 5, 1945
Bị đánh chìm trong Chiến dịch Deadlight, 21 tháng 12, 1945
U-150 25 tháng 5, 1940 19 tháng 10, 1940 27 tháng 11, 1940 Đầu hàng tại Helgoland, 5 tháng 5, 1945
Bị đánh chìm trong Chiến dịch Deadlight, 21 tháng 12, 1945
U-151 6 tháng 7, 1940 14 tháng 12, 1940 15 tháng 1, 1941 Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945|
U-152 6 tháng 7, 1940 14 tháng 12, 1940 29 tháng 1, 1941 Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945|

Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]

Xem Danh sách tàu ngầm Type II Đức về chi tiết của mỗi con tàu.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ I.v.S là một công ty bình phong được Đức dựng nên sau Thế Chiến I nhằm duy trì và tiếp tục phát triển kỹ thuật tàu ngầm Đức và cũng để lách khỏi những hạn chế mà Hiệp ước Versailles áp đặt.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Copping, Jasper (3 tháng 2 năm 2008). “Adolf Hitler's 'lost fleet' found in Black Sea”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ McSmith, Andy (11 tháng 2 năm 2008). “Hitler's 'lost fleet' of U-boats found in Black Sea”. The Independent. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 39–40.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). German Warships 1815–1945, U-boats and Mine Warfare Vessels. II. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Rössler, Eberhard (1999). Uboottyp II - Die "Einbäume" [Submarine Type II: The 'Dugout Canoes']. Vom Original zum Modell. Bonn: Bernard & Graefe. ISBN 3-7637-6023-7.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]