U-14 (tàu ngầm Đức) (1935)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-9, một chiếc Type IIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-14
Đặt hàng 2 tháng 2, 1935
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 249
Đặt lườn 6 tháng 7, 1935
Hạ thủy 28 tháng 12, 1935
Nhập biên chế 18 tháng 1, 1936
Xuất biên chế 3 tháng 5, 1945
Tình trạng Đánh đắm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIB
Trọng tải choán nước
  • 279 t (275 tấn Anh) (nổi)
  • 328 t (323 tấn Anh) (chìm)
  • 414 t (407 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 42,7 m (140 ft 1 in) (chung)
  • 28,2 m (92 ft 6 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.100 hải lý (5.700 km; 3.600 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35–43 hải lý (65–80 km; 40–49 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 28 451
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Victor Oehrn
  • 18 tháng 1, 1936 – 4 tháng 10, 1937
  • Trung úy / Đại úy Horst Wellner
  • 5 tháng 10, 1937 – 11 tháng 10, 1939
  • Trung úy Herbert Wohlfarth
  • 19 tháng 10, 1939 – 1 tháng 6, 1940
  • Đại úy Gerhard Bigalk
  • 2 tháng 6 – tháng 8, 1940
  • Trung úy Hans Heidtmann
  • tháng 8 – 29 tháng 9, 1940
  • Đại úy Jürgen Könenkamp
  • 30 tháng 9, 1940 – 19 tháng 5, 1941
  • Trung úy Hubertus Purkhold
  • 20 tháng 5, 1941 – 9 tháng 2, 1942
  • Trung úy Klaus Petersen
  • 10 tháng 2 – 30 tháng 6, 1942
  • Trung úy Walter Köhntopp
  • 1 tháng 7, 1942 – 20 tháng 7, 1943
  • Thiếu úy / Trung úy Karl-Hermann Bortfeldt
  • 21 tháng 7, 1943 – 1 tháng 7, 1944
  • Thiếu úy / Trung úy Hans-Joachim Dierks
  • 2 tháng 7, 1944 – 3 tháng 3, 1945
Chiến dịch:
  • 6 chuyến tuần tra:
  • 1: 30 tháng 8 – 6 tháng 9 & 7–8 tháng 9, 1939
  • 2: 13 – 29 tháng 9, 1939
  • 3: 17–18 tháng 1 & 20–26 tháng 1, 1940
  • 4: 11 – 20 tháng 2, 1940
  • 5: 3 – 11 tháng 3, 1940
  • 6: 4 tháng 4 – 5 tháng 5, 1940
Chiến thắng: list error: <br /> list (help)
9 tàu buôn bị đánh chìm
(12.344 GRT)

U-14 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của Hiệp ước Versailles vốn cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-14 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện sáu chuyến tuần tra và đánh chìm 9 tàu buôn với tổng tải trọng 12.344 tấn. Quay trở lại vai trò huấn luyện tại khu vực biển Baltic, U-14 bị đánh đắm tại Wilhelmshaven trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước 279 t (275 tấn Anh) khi nổi và 328 t (323 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[2] Chúng có chiều dài chung 42,70 m (140 ft 1 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 28,20 m (92 ft 6 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in) và mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in).[2]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[2] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 6,9 kn (12,8 km/h) khi lặn,[2] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[2]

U-14 được đặt hàng vào ngày 2 tháng 2, 1935.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 6 tháng 7, 1935,[1] hạ thủy vào ngày 26 tháng 12, 1935,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 18 tháng 1, 1936[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Victor Oehrn.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

U-14 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức, tuy nhiên, do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó được huy động cho nhiệm vụ tác chiến.[1] Vào đầu chiến tranh, lúc chiều tối ngày 3 tháng 9, 1939, U-14 phóng một quả ngư lôi tấn công một tàu ngầm Ba Lan di chuyển trên mặt nước, tự nhận đã đánh chìm được mục tiêu. Trong thực tế tàu ngầm ORP Sęp không bị hư hại vì quả ngư lôi phóng bởi U-14 đã kích nổ sớm.[3] Theo tác giả Jan Bartelski, quả ngư lôi phóng ra đã bị trượt.[4]

Sau khi thực hiện sáu chuyến tuần tra trong chiến tranh và đánh chìm chín tàu buôn với tổng tải trọng 12.344 tấn,[5][1] U-14 quay trở lại vai trò tàu huấn luyện tại khu vực biển Baltic cho đến cuối chiến tranh. Vào giai đoạn kết thúc cuộc xung đột, theo dự định của kế hoạch Regenbogen nó bị đánh đắm tại lối vào âu tàu Reader tại Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu được trục vớt sau đó.[1]

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-14 đã đánh chìm chín tàu đối phương với tổng tải trọng 12.344 gross register tons (GRT):

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[5]
25 tháng 1, 1940 Biarritz  Na Uy 1.752 Bị đánh chìm
15 tháng 2, 1940 Sliepner  Đan Mạch 1.066 Bị đánh chìm
16 tháng 2, 1940 Liana  Thụy Điển 1.646 Bị đánh chìm
16 tháng 2, 1940 Osmed  Thụy Điển 1.526 Bị đánh chìm
16 tháng 2, 1940 Rhone  Đan Mạch 1.064 Bị đánh chìm
7 tháng 3, 1940 Vecht  Hà Lan 1.965 Bị đánh chìm
9 tháng 3, 1940 Abbotsford  Anh Quốc 1.585 Bị đánh chìm
9 tháng 3, 1940 Akeld  Anh Quốc 643 Bị đánh chìm
9 tháng 3, 1940 Borthwick  Anh Quốc 1.097 Bị đánh chìm

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type IIA U-boat U-14”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.
  3. ^ “ORP Sęp – Operational History”. polishnavy.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ Bartelski, Jan (2014). “Nieudane ataki torpedowe U-Bootów na ORP Sęp”. Morze, Statki i Okręty (bằng tiếng Ba Lan). Warsaw (9-10/2014 (148)): 25–27. ISSN 1426-529X.
  5. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-14”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIB boat U-14”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  • Hofmann, Markus. “U 14”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.