U-61 (tàu ngầm Đức) (1939)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-61
Đặt hàng 21 tháng 7, 1937
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 260
Đặt lườn 1 tháng 10, 1938
Hạ thủy 15 tháng 6, 1939
Nhập biên chế 12 tháng 8, 1939
Số phận Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIC
Trọng tải choán nước
  • 291 t (286 tấn Anh) (nổi)
  • 341 t (336 tấn Anh) (chìm)
  • 435 t (428 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,9 m (144 ft 0 in) (chung)
  • 29,6 m (97 ft 1 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in)
Mớn nước 3,82 m (12 ft 6 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 1.900 hải lý (3.500 km; 2.200 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 35–42 hải lý (65–78 km; 40–48 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 05 425
Chỉ huy:
  • Trung úy Jürgen Oesten
  • 12 tháng 8, 1939 – 28 tháng 7, 1940
  • Đại úy Wolf-Harro Stiebler
  • 28 tháng 7 – 5 tháng 11, 1940
  • Trung úy Willy Matke
  • 5 tháng 11, 1940 – 4 tháng 5, 1941
  • Trung úy Hans Lange
  • 5 tháng 5, 1941 – 15 tháng 1, 1942
  • Trung úy Horst Geider
  • 16 tháng 1 – 9 tháng 11, 1942
  • Thiếu úy / Trung úy Wolfgang Ley
  • 10 tháng 11, 1942 – 15 tháng 9, 1943
  • Thiếu úy / Trung úy Rudolf Schultze
  • 16 tháng 9, 1943 – 1 tháng 12, 1944
  • Thiếu úy Werner Zapf
  • 2 tháng 12, 1944 – 27 tháng 3, 1945
Chiến dịch:
  • 10 chuyến tuần tra:
  • 1: 24 tháng 10 – 14 tháng 11, 1939
  • 2: 28 tháng 11 – 3 tháng 12, 1939
  • 3: 7 – 18 tháng 12, 1939
  • 4: 15 – 30 tháng 1, 1940
  • 5: 12 – 27 tháng 2 & 29 tháng 2 – 1 tháng 3, 1940
  • 6: 11 tháng 4 – 7 tháng 5, 1940
  • 7: 6 tháng 6 – 1 tháng 7, 1940
  • 8: 6 – 25 tháng 7, 1940
  • 9: 29 tháng 8 – 15 tháng 9, 1940
  • 10: 24 tháng 9 – 10 tháng 10, 1940
Chiến thắng:
  • 5 tàu buôn bị đánh chìm
    (19.668 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (4.434 GRT)

U-61 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-61 chủ yếu đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười chuyến tuần tra tại Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh, đánh chìm năm tàu buôn tổng tải trọng 19.668 gross register tons (GRT) và gây hư hại cho một chiếc khác 4.434 GRT,[2] trước khi quay trở lại vai trò huấn luyện. U-61 cuối cùng bị đánh đắm tại Wilhelmshaven trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp Type IIC là một phiên bản lớn hơn của Type IIB dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước 291 t (286 tấn Anh) khi nổi và 341 t (336 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[3] Chúng có chiều dài chung 43,90 m (144 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 29,60 m (97 ft 1 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in) và mớn nước 3,82 m (12 ft 6 in).[3]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[3] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 7 kn (13 km/h) khi lặn,[3] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[3]

U-61 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 7, 1937.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 1 tháng 10, 1937,[1] hạ thủy vào ngày 15 tháng 6, 1939,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 12 tháng 8, 1939[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Jürgen Oesten.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

U-61 chủ yếu đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức, nhưng do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm ngay sau khi Thế Chiến II bùng nổ, nó đã thực hiện được mười chuyến tuần tra tại khu vực Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh, đánh chìm năm tàu buôn tổng tải trọng 19.668 gross register tons (GRT) và gây hư hại cho một chiếc khác 4.434 GRT.[2][1]

Từ tháng 10, 1940, U-61 quay trở lại vai trò tàu huấn luyện cho đến hết chiến tranh. Vào giai đoạn kết thúc xung đột, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, nó bị đánh đắm tại Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau chiến tranh.[1]

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-24 đã đánh chìm một tàu buôn đối phương tải trọng 961 gross register tons (GRT) cùng năm tàu chiến, gây tổn thất toàn bộ một tàu buôn 7.886 GRT và gây hư hại một tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[2]
22 tháng 12, 1939 Gryfevale  Liên hiệp Anh 4.434 Bị hư hại (mìn)
22 tháng 1, 1940 Sydfold  Na Uy 2.434 Bị đánh chìm
18 tháng 2, 1940 El Sonador  Panama 1.406 Bị đánh chìm
18 tháng 2, 1940 Sangstad  Na Uy 4.297 Bị đánh chìm
10 tháng 7, 1940 Alwaki  Hà Lan 4.533 Bị đánh chìm
16 tháng 7, 1940 Scottish Minstrel  Liên hiệp Anh 6.998 Bị đánh chìm

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IIC U-boat U-61”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-61”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIC boat U-61”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 61”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.