U-58 (tàu ngầm Đức) (1938)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-56
Đặt hàng 17 tháng 6, 1937
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 257
Đặt lườn 29 tháng 9, 1937
Hạ thủy 12 tháng 10, 1938
Nhập biên chế 4 tháng 2, 1939
Số phận Bị đánh chìm tại Kiel, 3 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIC
Trọng tải choán nước
  • 291 t (286 tấn Anh) (nổi)
  • 341 t (336 tấn Anh) (chìm)
  • 435 t (428 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,9 m (144 ft 0 in) (chung)
  • 29,6 m (97 ft 1 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in)
Mớn nước 3,82 m (12 ft 6 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 1.900 hải lý (3.500 km; 2.200 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 35–42 hải lý (65–78 km; 40–48 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 11 081
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Herbert Kuppisch
  • 4 tháng 2, 1939 – 30 tháng 6, 1940
  • Trung úy Heinrich Schonder
  • 1 tháng 7 – 24 tháng 11, 1940
  • Đại úy Hans-Joachim Rahmlow
  • 25 tháng 11, 1940 – 6 tháng 4, 1941
  • Trung úy Horst Hamm
  • 7 tháng 4 – 3 tháng 9, 1941
  • Thiếu úy / Trung úy Bruno Barber
  • tháng 10, 1941 – 31 tháng 8, 1942
  • Trung úy Dietrich Schöneboom
  • 18 tháng 8 – 14 tháng 12, 1942
  • Thiếu úy / Trung úy Horst Willner
  • 15 tháng 12, 1942 – tháng 2, 1944
  • Trung úy Robert Rix
  • tháng 2 – 30 tháng 6, 1944
  • Thiếu úy / Trung úy Richard Schulz
  • tháng 7, 1944 – tháng 4, 1945
Chiến dịch:
  • 12 chuyến tuần tra:
  • 1: 25 tháng 8 – 9 tháng 9, 1939
  • 2: 23 tháng 10 – 10 tháng 11, 1939
  • 3: 29 tháng 11 – 5 tháng 12, 1939
  • 4: 27 tháng 12, 1939 – 8 tháng 1, 1940
  • 5: 20 – 25 tháng 1, 1940
  • 6: 27 tháng 1 – 8 tháng 2, 1940
  • 7: 31 tháng 3 – 3 tháng 5, 1940
  • 8: 27 tháng 5 – 17 tháng 6, 1940
  • 9: 6 – 22 tháng 7, 1940
  • 10: 29 tháng 7 – 12 tháng 8, 1940
  • 11: 2 – 20 tháng 9 & 2 – 12 tháng 10, 1940
  • 12: 14 – 18 tháng 10 1940
Chiến thắng:
  • 6 tàu buôn bị đánh chìm
    (16.148 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (8.401 GRT)

U-58 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-58 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười hai chuyến tuần tra tại Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh, đánh chìm sáu tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 24.549 tấn,[2] trước khi quay trở lại vai trò huấn luyện tại vùng biển Baltic. U-58 cuối cùng bị đánh đắm tại Kiel trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp Type IIC là một phiên bản lớn hơn của Type IIB dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước 291 t (286 tấn Anh) khi nổi và 341 t (336 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[3] Chúng có chiều dài chung 43,90 m (144 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 29,60 m (97 ft 1 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in) và mớn nước 3,82 m (12 ft 6 in).[3]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[3] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 7 kn (13 km/h) khi lặn,[3] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[3]

U-58 được đặt hàng vào ngày 17 tháng 6, 1937.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 29 tháng 9, 1937,[1] hạ thủy vào ngày 12 tháng 10, 1938,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 4 tháng 2, 1933[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Herbert Kuppisch.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

U-58 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười hai chuyến tuần tra tại khu vực Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh. Nó đã đánh chìm sáu tàu buôn tổng tải trọng 16.148 gross register tons (GRT) cùng một tàu tàu chiến phụ trợ tải trọng 8.401 GRT.[2]

Từ tháng 1, 1941, U-58 quay trở lại vai trò huấn luyện tại vùng biển Baltic cho đến hết chiến tranh. Vào tháng 8, 1943, nó cùng với tàu ngầm chị em U-57 tham gia vào thử nghiệm van dùng cho ống hơi do Deutsche Werke chế tạo. Trong thử nghiệm, ống hơi đã thế chỗ kính tiềm vọng thứ hai. Thử nghiệm thành công, nên một kiểu ống hơi có thể thu gọn được lắp đặt trước cầu tàu cho những tàu ngầm Type VIIC.[4]

Khi chiến tranh đi vào giai đoạn kết thúc, U-58 ngừng hoạt động vào tháng 4, 1945. Theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-58 bị đánh đắm tại Kiel vào ngày 3 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau chiến tranh.[1]

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-58 đã đánh chìm sáu tàu buôn tổng tải trọng 16.148 tấn cùng một tàu tàu chiến phụ trợ tải trọng 8.401 tấn:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[2]
1 tháng 1, 1940 Lars Magnus Trozelli  Thụy Điển 1.951 Bị đánh chìm
3 tháng 1, 1940 Svartön  Thụy Điển 2.475 Bị đánh chìm
3 tháng 2, 1940 Reet  Estonia 815 Bị đánh chìm
1 tháng 6, 1940 HMS Astronomer  Hải quân Hoàng gia Anh 8.401 Bị đánh chìm
18 tháng 7, 1940 Gyda  Na Uy 1.591 Bị đánh chìm at 55°50′B 09°00′T / 55,833°B 9°T / 55.833; -9.000
4 tháng 8, 1940 Pindos  Hy Lạp 4.360 Bị đánh chìm at 55°22′B 08°50′T / 55,367°B 8,833°T / 55.367; -8.833
8 tháng 10, 1940 Confield  Anh Quốc 4.956 Bị đánh chìm

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type IIC U-boat U-58”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-58”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.
  4. ^ Rossler (2001).

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIC boat U-58”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 58”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.