U-121 (tàu ngầm Đức) (1940)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm chị em U-9, một chiếc Type IIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-120
Đặt hàng 28 tháng 9, 1937
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Số hiệu xưởng đóng tàu 269
Đặt lườn 16 tháng 4, 1938
Hạ thủy 20 tháng 4, 1940
Nhập biên chế 28 tháng 5, 1940
Số phận
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIB
Trọng tải choán nước
  • 279 t (275 tấn Anh) (nổi)
  • 328 t (323 tấn Anh) (chìm)
  • 414 t (407 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 42,7 m (140 ft 1 in) (chung)
  • 28,2 m (92 ft 6 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.100 hải lý (5.700 km; 3.600 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35–43 hải lý (65–80 km; 40–49 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 01 240 Không
Chỉ huy:
Chiến dịch: Không
Chiến thắng: Không

U-121 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIB, nguyên là một trong hai tàu ngầm được Trung Hoa Dân Quốc thời Quốc Dân Đảng đặt hàng, nhưng nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào năm 1940. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-121 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, trước khi bị đánh đắm tại Bremerhaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.

Thiết kế - Đặt hàng - Chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước 279 t (275 tấn Anh) khi nổi và 328 t (323 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[2] Chúng có chiều dài chung 42,70 m (140 ft 1 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 28,20 m (92 ft 6 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in) và mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in).[2]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[2] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 6,9 kn (12,8 km/h) khi lặn,[2] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[2]

Vào năm 1937, chính phủ Trung Hoa Dân Quốc (Quốc Dân Đảng) chi trả 10 triệu Reichsmark để đặt hàng hai tàu ngầm Type IIB; họ cũng gửi 80 người sang Đức để được huấn luyện hoạt động tàu ngầm. Các con tàu được đặt hàng vào ngày 28 tháng 9, 1937 và được xưởng tàu của hãng Flender Werke tại Lübeck chế tạo. Do bị Đế quốc Nhật Bản phản đối, thương vụ không thành công, khoản thanh toán được hoàn lại và hai con tàu gia nhập Hải quân Đức Quốc Xã sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra,[3] trở thành những chiếc U-120U-121.[1]

U-121 được đặt lườn vào ngày 16 tháng 4, 1938,[1] hạ thủy vào ngày 20 tháng 4, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 28 tháng 5, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Karl-Ernst Schroeter.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

U-121 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức trong suốt Thế Chiến II, và không tham gia bất kỳ hoạt động tác chiến nào. Nó lần lượt phục vụ cùng Chi hạm đội trường U-boat cho đến tháng 6, 1940; chuyển sang Chi hạm đội U-boat 21 cho đến tháng 3, 1942; Chi hạm đội U-boat 24 cho đến tháng 5, 1942; trở lại Chi hạm đội U-boat 21 cho đến tháng 3, 1945; và cuối cùng thuộc về Chi hạm đội U-boat 31.[1]

Khi chiến tranh đi vào giai đoạn kết thúc, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-121 bị đánh đắm tại Bremerhaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ vào năm 1950.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type IIB U-boat U-121”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.
  3. ^ Blair 1996, tr. 178–179.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIB boat U-121”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  • Hofmann, Markus. “U 121”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.