Unryū (lớp tàu sân bay)
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Tàu sân bay Katsuragi hoạt động như một tàu chở quân, năm 1946
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp tàu sân bay Unryū |
Bên khai thác | Hải quân Đế quốc Nhật Bản |
Lớp trước | Shōkaku |
Lớp sau | không |
Lớp con |
|
Kinh phí | |
Thời gian đóng tàu | 1943 - 1944 |
Dự tính | 1 (1941) + 15 (1942) |
Hoàn thành | 3 |
Bị mất | 2 + 1 (Aso) |
Nghỉ hưu | 1 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu sân bay |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 227,4 m (745 ft 11 in) |
Sườn ngang | 22 m (72 ft 2 in) |
Mớn nước | 7,8 m (25 ft 9 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Thủy thủ đoàn | 1.595 |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo |
|
Lớp tàu sân bay Unryū (tiếng Nhật: 雲龍型航空母艦; Unryū-gata kōkūbokan) là những tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Trong tổng số 16 chiếc được vạch kế hoạch chế tạo, chỉ có sáu chiếc được chế tạo và ba chiếc được đưa vào sử dụng.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Những chiếc trong lớp được chế tạo tại các xưởng đóng tàu Yokosuka, Kure, Nagasaki của Mitsubishi và Kōbe của Kawasaki. Chúng được dự tính đảm nhiệm vai trò tấn công các đoàn tàu vận tải Đồng Minh trong Thế Chiến II. Tuy nhiên, không có chiếc nào từng được bố trí hoạt động. Ba trong số sáu chiếc trong lớp chưa kịp hoàn tất khi chiến tranh kết thúc. Những chiếc còn sống sót và các thân tàu bị tháo dỡ sau chiến tranh.
Những chiếc trong lớp
[sửa | sửa mã nguồn]Lớp phụ | Số lườn | Tên | Hạ thủy | Số phận |
---|---|---|---|---|
Unryū | 302 | Unryū (雲龍) | 25 tháng 9 năm 1943 | Bị đánh chìm 9 tháng 12 năm 1944 bởi tàu ngầm Redfish. |
5001 | Amagi (天城) | 15 tháng 10 năm 1943 | Bị đánh chìm 28 tháng 7 năm 1945 tại Kure, Hiroshima. | |
5002 | chưa đặt tên | Bị hủy bỏ 1943. Kinh phí và nguyên liệu được sử dụng cho Shinano. | ||
5003 | Katsuragi (葛城) | 19 tháng 1 năm 1944 | Bị tháo dỡ từ 22 tháng 12 năm 1946. | |
5004 | Kasagi (笠置) | 19 tháng 10 năm 1944 | Chưa hoàn tất (84%) lúc chiến tranh kết thúc. Bị tháo dỡ từ 1 tháng 9 năm 1946 | |
5005 | chưa đặt tên | Bị hủy bỏ 1943. Kinh phí và nguyên liệu được sử dụng cho Shinano. | ||
5006 | Aso (阿蘇) | 1 tháng 11 năm 1944 | Chưa hoàn tất (60%) lúc chiến tranh kết thúc. Bị đánh chìm ngoài khơi Kurahashi-Jima, Kure, Hiroshima tháng 7 năm 1945. Bị tháo dỡ từ 21 tháng 12 năm 1946 | |
Ikoma | 5007 | Ikoma (生駒) | 17 tháng 11 năm 1944 | Chưa hoàn tất (60%) lúc chiến tranh kết thúc. Bị tháo dỡ từ 4 tháng 6 năm 1946 |
5008 | Kurama (鞍馬) | Bị hủy bỏ 1943. | ||
5009 đến 5015 |
chưa đặt tên |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Unryū class aircraft carrier tại Wikimedia Commons
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- “Unryu class”. Combinedfleet.com. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
- Andrew Toppan (2000). “World Aircraft Carriers List: Japanese Aircraft Carriers”. Hazegray.org. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
- Worth, Richard (2001). Fleets of World War II. Da Capo Press. ISBN 0306811162.
- “Rekishi Gunzō”. History of Pacific War Extra, "Perfect guide, The aircraft carriers of the Imperial Japanese Navy & Army", Gakken (Japan), tháng 4 năm 2003, ISBN 4-05-603055-3