Uranyl(VI) fluoride

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Uranyl(VI) fluoride
Cấu trúc của uranyl(VI) fluoride
Danh pháp IUPACUranium fluoride oxide
Tên khácUrani đioxyđifluoride
Nhận dạng
Số CAS13536-84-0
PubChem26096
Số EINECS236-898-8
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O=[U]=O.F.F

InChI
đầy đủ
  • 1S/2FH.2O.U/h2*1H;;;
Thuộc tính
Công thức phân tửUO2F2
Khối lượng mol308,0236 g/mol (khan)
344,05416 g/mol (2 nước)
Bề ngoàitinh thể vàng
Điểm nóng chảy 300 °C (573 K; 572 °F) (phân hủy)
Điểm sôithăng hoa
Độ hòa tan trong nướctan, xem thêm bảng độ tan
Độ hòa tantan trong nhiều dung môi
tạo phức với amonia, hydrazin, urê
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhphóng xạ
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Uranyl(VI) fluoride (công thức hóa học: UO2F2), một muối của urani, là chất trung gian trong quá trình chuyển đổi urani(VI) fluoride UF6 thành urani oxit hoặc dạng kim loại và là sản phẩm trực tiếp của phản ứng của UF6 với hơi ẩm trong không khí. Nó rất dễ hòa tan trong nước. Uranyl(VI) fluoride cũng hút ẩm và thay đổi màu sắc từ màu cam sáng sang màu vàng sau khi phản ứng với nước. Uranyl(VI) fluoride được báo cáo là bền trong không khí đến 300 ℃, xảy ra sự phân hủy chậm thành U3O8. Khi đun nóng, UO2F2 tỏa ra khí flo độc.

Trong các trường hợp ngẫu nhiên giải phóng UF6, UO2F2, như một hợp chất dạng hạt rắn, có thể lắng đọng trên bề mặt rắn. Phản ứng hóa học tổng thể này có thể được biểu diễn như sau:

UF6 + 2H2O → UO2F2 + 4HF

Những phản ứng này có thể xảy ra cho dù urani(VI) fluoride là chất rắn hay chất khí, nhưng sẽ diễn ra gần như ngay lập tức khi UF6 ở trạng thái khí. Kết quả là axit flohydric và sự hiện diện của nước trong quá trình hình thành của chất rắn (chủ yếu là muối ngậm nước của uranyl fluoride – ).

Độc tính[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như bất kỳ muối urani nào khác, nó có tính phóng xạ và cần phải có biện pháp phòng ngừa. Đồng thời nó cũng có độc tính cao. Uranyl(VI) fluoride có tính ăn mòn và có hại khi hít phải, nuốt phải hoặc hấp thụ qua da, có thể gây tử vong. Ảnh hưởng của sự phơi nhiễm có thể xuất hiện muộn.

Hợp chất khác[sửa | sửa mã nguồn]

UO2F2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như UO2F2·2NH3 là chất rắn màu vàng, UO2F2·3NH3 là chất rắn màu đỏ cam hay UO2F2·4NH3 là bột vô định hình màu đỏ cam đậm.[1]

UO2F2 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như UO2F2·2N2H4·2H2O là chất rắn màu vàng.[2]

UO2F2 còn tạo một số hợp chất với CO(NH2)2, như UO2F2·CO(NH2)2 và UO2F2·2CO(NH2)2 đều là tinh thể màu vàng đến vàng nhạt. Muối 2-urê dễ tan trong nước.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Gmelin's Handbook of Inorganic Chemistry, System Number 55 (Uranium and Isotopes). (Leopold Gmelin; Technical Information Branch, AEC, 1949 - 242 trang), trang 139. Truy cập 7 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ Polyhedron, Tập 13,Số phát hành 9-16 (Pergamon Press, 1994), trang 1345. Truy cập 24 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ M.C.Chakravorti, P.K.Bharadwaj – Fluoro complexes of hexavalent uranium—VI adducts of dioxodifluorouranium (VI) with nitrogen and oxygen donor ligands. Journal of Inorganic and Nuclear Chemistry, 40 (9): 1643–1645 (ngày 26 tháng 1 năm 1978). doi:10.1016/0022-1902(78)80341-8.
  • Appendix A of the PEIS (DOE/EIS-0269) – A literature review on the chemical and physical properties of uranyl fluoride, Myers, W.L. (Los Alamos National Lab., NM (USA) Illinois Univ. Urbana, IL (USA).