Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Santiago de Cuba”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 16: | Dòng 16: | ||
|elevation= 82 |
|elevation= 82 |
||
}} |
}} |
||
'''Santiago de Cuba''' là thành phố lớn thứ hai tại Cuba, nằm ở phía đông [[Cuba]], là tỉnh lỵ của [[Tỉnh Santiago de Cuba]], cách [[La Havana]] 540 dặm về phía đông nam. Diện tích thành phố 704 km² và có các cộng đồng Guilera, Antonio Maceo, Bravo, Castillo Duany, Leyte Vidal và Moncada. Thành phố nằm bên vịnh nối [[biển |
'''Santiago de Cuba''' là thành phố lớn thứ hai tại Cuba, nằm ở phía đông [[Cuba]], là tỉnh lỵ của [[Tỉnh Santiago de Cuba]], cách [[La Havana]] 540 dặm về phía đông nam. Diện tích thành phố 704 km² và có các cộng đồng Guilera, Antonio Maceo, Bravo, Castillo Duany, Leyte Vidal và Moncada. Thành phố nằm bên vịnh nối [[Caribe|biển Caribe]] và một cảng biển quan trọng. Dân số thành phố năm 2004 là 494.337 người<ref>[http://www.atenas.inf.cu/todo/Estadisticas/TABLA%20No_3balance.htm Cuba demographics]</ref>. |
||
==Di sản thế giới== |
==Di sản thế giới== |
Phiên bản lúc 03:45, ngày 6 tháng 2 năm 2008
Santiago de Cuba Santiago | |
---|---|
Nhà thờ lớn Santiago de Cuba | |
Tọa độ: 20°01′11,4″B 75°48′50,1″T / 20,01667°B 75,8°T | |
Tỉnh | Santiago de Cuba |
Người sáng lập | Diego Velázquez de Cuéllar |
Dân số (2004) | |
• Tổng cộng | 494,337 |
Múi giờ | UTC−5 |
Mã bưu chính | 90100, 90200, 90300, 90400, 90500, 90600, 90700, 90800, 90900, 91000, 91100, 91200, 91300, 91400 |
Mã điện thoại | 22 |
Thành phố kết nghĩa | Palermo, Santiago de Compostela, Cartagena, Colombia, Esmeraldas, Lisboa, Maracaibo, Montego Bay, Oakland, Rosario, Sabaneta, Santiago de los Caballeros, Napoli, Diadema, São Paulo, Sankt-Peterburg, Maracay, Toluca |
Santiago de Cuba là thành phố lớn thứ hai tại Cuba, nằm ở phía đông Cuba, là tỉnh lỵ của Tỉnh Santiago de Cuba, cách La Havana 540 dặm về phía đông nam. Diện tích thành phố 704 km² và có các cộng đồng Guilera, Antonio Maceo, Bravo, Castillo Duany, Leyte Vidal và Moncada. Thành phố nằm bên vịnh nối biển Caribe và một cảng biển quan trọng. Dân số thành phố năm 2004 là 494.337 người[1].
Di sản thế giới
Di sản thế giới UNESCO | |
---|---|
Tiêu chuẩn | Văn hoá: iv, v |
Tham khảo | 841 |
Công nhận | 1997 (Kỳ họp 21st) |
Lâu đài San Pedro de la Roca của thành phố Santiago de Cuba được UNESCO được công nhận là Di sản thế giới, là nơi lưu giữ tốt nhất các di sản kiến trúc quân sự Mỹ-Tây Ban Nha dựa trên nguyên tắc thiết kế kiến trúc thời Phục Hưng[2].
Khu dự trữ sinh quyển thế giới
Công viên Bodanao thuộc Santiago de Cuba được công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.