Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Beatrix của Hà Lan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GcnnAWB (thảo luận | đóng góp)
n →‎Sinh: clean up, replaced: The Hague → Den Haag
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Infobox royalty
| consort = no
| tên = Beatrix
| name = Beatrix
| hình = Koningin Beatrix in Vries.jpg
| image = Koningin Beatrix in Vries.jpg
| ghi chú hình = Nữ hoàng Beatrix năm 2008
| caption = Nữ hoàng Beatrix năm 2008
| chức vị = Nữ hoàng Lan
| succession = [[Nền quân chủ Lan|Nữ hoàng Lan]]
| tại vị = [[30 tháng 4]] năm [[1980]] [[30 tháng 4]] năm [[2013]]
| reign = [[30 tháng 4]] năm [[1980]] – [[30 tháng 4]] năm [[2013]]
| đăng quang = [[30 tháng 4]] năm [[1980]]
| kiểu đăng quang = Tấn phong
| predecessor = [[Juliana của Hà Lan|Juliana]]
| successor = [[Willem-Alexander của Hà Lan|Willem-Alexander]]
| tiền nhiệm = [[Juliana của Hà Lan|Juliana]]{{Vương miện}}
| reg-type = Prime Ministers-Alexander, Hoàng tử xứ Orange
| kế nhiệm = [[Willem-Alexander của Lan|Willem-Alexander]]{{Vương miện}}
| nhiếp chính = {{List collapsed|title=''Danh sách''|1=[[Dries van Agt]]<br />[[Ruud Lubbers]]<br />Wim Kok<br />[[Jan Peter Balkenende]]<br />[[Mark Rutte]]}}
| spouse = [[Hoàng thân Claus của Hà Lan|Claus von Amsberg]] <br /> m. 1966–2002 (ông qua đời)
| kiểu nhiếp chính = Thủ tướng
| issue = [[Willem-Alexander của Hà Lan]] <br /> [[Hoàng tử Friso của Orange-Nassau|Hoàng tử Friso]] <br /> [[Hoàng tử Constantijn của Hà Lan|Hoàng tử Constantijn]]
| chồng = [[Hoàng thân Claus của Hà Lan|Claus von Amsberg]]
| full name = Beatrix Wilhelmina Armgard
| con cái = [[Willem-Alexander của Hà Lan]] <br /> [[Hoàng tử Friso của Orange-Nassau|Hoàng tử Friso]] <br /> [[Hoàng tử Constantijn của Hà Lan|Hoàng tử Constantijn]]
| house = [[Nhà Orange-Nassau]]
| tên đầy đủ = Beatrix Wilhelmina Armgard
| father = [[Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld|Bernhard của Lippe-Biesterfeld]]
| hoàng tộc = [[Nhà Orange-Nassau]] <small>(chính thức)</small><br />Nhà Lippe <small>(bên cha)</small><br />Nhà Amsberg <small>(sau khi kết hôn)</small>
| mother = [[Juliana của Hà Lan]]
| cha = [[Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld|Bernhard của Lippe-Biesterfeld]]
| birth_date = {{Birth date and age|df=yes|1938|1|31|}}
| birth_place = [[Baarn]], [[Hà Lan|Netherlands]]
| mẹ = [[Juliana của Hà Lan|Nữ hoàng Juliana của Hà Lan]]
| sinh = {{Birth date and age|df=yes|1938|1|31|}}
| occupation =
| nơi sinh = Cung điện Soestdijk, Baarn, [[Hà Lan]]
| signature = Beatrix of the Netherlands Signature.svg
| ngày rửa tội = [[12 tháng 5]] năm [[1938]]
| date of birth = {{Birth date and age|1938|01|31|df=y}}
| religion = [[Thiên Chúa giáo]] ([[Giáo hội Tin lành Hà Lan]])
| nơi rửa tội = Nhà thờ Lớn, [[Den Haag]], [[Hà Lan]]
| standard_img = Royal Standard of the Netherlands.PNG
| chữ = Beatrix of the Netherlands Signature.svg
| tôn giáo = [[Tin Lành|Giáo hội Tin lành Hà Lan]]
| standard_alt = Royal standard of the Netherlands
|}}
|}}


'''Beatrix của Hà Lan''' (Beatrix Wilhelmina Armgard, sinh ngày 31 tháng 1, năm 1938) là cựu Nữ hoàng của [[Vương quốc Hà Lan]] bao gồm [[Hà Lan]], [[Curaçao]], [[Sint Maarten]], và [[Aruba]]. Bà là con gái đầu tiên của Nữ hoàng [[Juliana của Hà Lan]] và Hoàng thân Bernhard Lippe-Biesterfeld. Bà học luật tại [[Đại học Leiden]]. Năm 1966, bà kết hôn với Claus von Amsberg, người có ba người con: Hoàng tử [[Willem-Alexander của Hà Lan|Willem-Alexander]] (sinh 1967), Hoàng tử Friso (sinh 1968), và Hoàng tử Constantijn (sinh 1969). Khi mẹ bà Juliana thoái vị ngày 30 tháng 4 năm 1980, Beatrix kế vị ngôi nữ hoàng của Hà Lan. Ngày 6 năm 2002 Hoàng tử Claus của Hà Lan qua đời. Vào ngày 28 tháng 1 năm 2013, qua một cuộc phỏng vấn qua trên truyền hình, bà tuyên bố sẽ thoái vị để nhường ngôi cho con trai mình là [[Willem-Alexander của Hà Lan]] vào ngày 30 tháng 4 năm 2013. trở lại làm công chúa Beatrix.
'''Beatrix của Hà Lan''' (Beatrix Wilhelmina Armgard, sinh ngày 31 tháng 1, năm 1938) là cựu Nữ hoàng của [[Vương quốc Hà Lan]] bao gồm [[Hà Lan]], [[Curaçao]], [[Sint Maarten]], và [[Aruba]]. Bà là con gái đầu lòng của [[Juliana của Hà Lan|Nữ hoàng Juliana của Hà Lan]] và [[Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld|Hoàng thân Bernhard Lippe-Biesterfeld]]. Bà từng theo học ngành luật tại [[Đại học Leiden]]. Năm 1966, bà kết hôn với [[Hoàng thân Claus của Hà Lan|Claus von Amsberg]] với nhau có ba người con: [[Willem-Alexander của Hà Lan|Hoàng tử Willem-Alexander]] (sinh 1967), [[Hoàng tử Friso của Orange-Nassau|Hoàng tử Friso]] (sinh 1968), và [[Hoàng tử Constantijn của Hà Lan|Hoàng tử Constantijn]] (sinh 1969). Khi mẹ của, [[Juliana của Hà Lan|Nữ hoàng Juliana]] thoái vị ngày 30 tháng 4 năm 1980, Beatrix kế vị ngôi nữ hoàng của Hà Lan. Năm 2002, [[Hoàng thân Claus của Hà Lan|Hoàng thân Claus]] qua đời. Vào ngày 28 tháng 1 năm 2013, qua một cuộc phỏng vấn qua trên truyền hình, bà tuyên bố sẽ thoái vị để nhường ngôi lại cho con trai mình là [[Willem-Alexander của Hà Lan]] vào ngày 30 tháng 4 năm 2013. Ông sẽ trở thành vị Vua đầu tiên của Hà Lan trong suốt 123 năm qua.


==Sinh==
==Thiếu thời==
[[Tập tin:Juliana as a wife and mother.jpg|nhỏ|upright|Công chúa Beatrix vào tháng 02 năm 1938 với cha mẹ [[Juliana của Hà Lan|Công chúa Juliana]] và [[Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld|Hoàng thân Bernhard]]]]
[[Tập tin:Juliana as a wife and mother.jpg|nhỏ|upright|Công chúa Beatrix vào tháng 2 năm 1938 với cha mẹ [[Juliana của Hà Lan|Công chúa Juliana]] và [[Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld|Hoàng thân Bernhard]]]]
Beatrix khi sinh đã mang tước hiệu: Công chúa Beatrix Wilhelmina Armgard của Hà Lan, Công chúa xứ Orange-Nassau, Công chúa xứ Lippe-Biesterfeld. Sinh vào ngày 31 tháng 01 năm 1938 tại [[cung điện Soestdijk]][[Baarn]], [[Hà Lan]]. con gái đầu lòng của [[Công chúa Juliana của Hà Lan]] và quý tộc Đức [[Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld]]..<ref name="youth">[http://www.koninklijkhuis.nl/english/content.jsp?objectid=18162 Youth]. The Dutch Royal House. Retrieved on 2008-07-11.</ref> Beatrix được rửa tội vào ngày 05 tháng 12 năm 1938 tại [[nhà thờ Lớn]] ở [[Den Haag]].<ref>{{nl icon}} [http://www.grotekerkdenhaag.nl/index.cfm/grote-kerk-den-haag/grote-kerk/geschiedenis Geschiedenis], Grote Kerk Den Haag. Retrieved on 2012-05-15.</ref> Cha mẹ đỡ đầu của cô là Vua [[Leopold III của Bỉ]], [[Công chúa Alice, Nữ Bá tước xứ Athlone]], [[Elisabeth, Công chúa xứ Erbach-Schönberg]]; [[Công tước Adolf Friedrich xứ Mecklenburg]];. và Nữ Bá tước Allene de Kotzebue <ref>[http://www.geheugenvannederland.nl/?/en/items/KONB05:1299 De vijf peetouders van prinses Beatrix]. The Memory of the Netherlands. Retrieved on 2008-07-11.</ref> tên đệm của Beatrix là tên đầu tiên của bà ngoại , sau đó là đương kim Nữ hoàng [[Wilhelmina của Hà Lan]], và bà nội , [[Armgard của Sierstorpff-Cramm]].
''Công chúa Beatrix Wilhelmina Armgard của Hà Lan, Công chúa của Orange-Nassau, Công chúa của Lippe-Biesterfeld'', sinh vào ngày 31 tháng 1 năm 1938 tại cung điện Soestdijk ở Baarn, [[Hà Lan]]. Bà là con gái đầu lòng của [[Công chúa Juliana của Hà Lan]] và nhà quý tộc Đức [[Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld]].<ref name="youth">[http://www.koninklijkhuis.nl/english/content.jsp?objectid=18162 Youth]. The Dutch Royal House. Retrieved on 2008-07-11.</ref> Beatrix được rửa tội vào ngày 5 tháng 12 năm 1938 tại [[nhà thờ Lớn]] ở [[Den Haag]].<ref>{{nl icon}} [http://www.grotekerkdenhaag.nl/index.cfm/grote-kerk-den-haag/grote-kerk/geschiedenis Geschiedenis], Grote Kerk Den Haag. Retrieved on 2012-05-15.</ref> Cha mẹ đỡ đầu của cô là Vua [[Leopold III của Bỉ]], [[Công chúa Alice, Nữ Bá tước xứ Athlone]], [[Elisabeth, Công chúa xứ Erbach-Schönberg]], [[Công tước Adolf Friedrich xứ Mecklenburg]] và Nữ Bá tước Allene de Kotzebue.<ref>[http://www.geheugenvannederland.nl/?/en/items/KONB05:1299 De vijf peetouders van prinses Beatrix]. The Memory of the Netherlands. Retrieved on 2008-07-11.</ref> Tên đệm của Beatrix là tên đầu tiên của bà ngoại , sau đó là đương kim [[Wilhelmina của Hà Lan|Nữ hoàng Wilhelmina của Hà Lan]], và bà nội , [[Armgard của Sierstorpff-Cramm]].


Khi Beatrix được một tuổi, vào năm 1939, em gái của là [[Công chúa Irene của Hà Lan|Công chúa Irene]] được sinh ra.<ref name="youth"/>
Năm 1939, khi Beatrix được một tuổi, em gái của là [[Công chúa Irene của Hà Lan|Công chúa Irene]] ra đời.<ref name="youth"/>


Chiến tranh thế giới II nổ ra ở Hà Lan ngày 10 tháng 05 năm 1940 (Westfeldzug). Vào ngày 13 tháng 05, gia đình [[Hoàng gia Hà Lan]] sơ tán tới London, [[Vương quốc Anh]]. Một tháng sau, Beatrix đi đến [[Ottawa]], [[Ontario]], [[Canada]], với mẹ Juliana và em gái của cô Irene, trong khi cha cô Bernhard và bà ngoại Nữ hoàng [[Wilhelmina của Hà Lan]] ở lại [[Luân Đôn]].<ref name="youth"/> Gia đình sống tại [[dinh thự Stornoway]] (là nơi ở của Lãnh tụ của phe đối lập trong [[Quốc hội Canada]]).<ref>{{cite news|url=http://www.cbc.ca/news/background/royalty/ |title=CBC News |publisher=Cbc.ca |date=18 January 2008 |accessdate=2010-03-05}}</ref>
[[Chiến tranh thế giới thứ hai]] nổ ra ở [[Hà Lan]] ngày 10 tháng 05 năm 1940 (''[[Trận chiến nước Pháp]]''). Vào ngày 13 tháng 05, gia đình [[Hoàng gia Hà Lan]] sơ tán tới [[Luân Đôn]], [[Vương quốc Anh]]. Một tháng sau, Beatrix đi đến [[Ottawa]], [[Ontario]], [[Canada]] với mẹ và em gái Irene của , trong khi cha và bà ngoại [[Wilhelmina của Hà Lan|Nữ hoàng Wilhelmina]] ở lại [[Luân Đôn]].<ref name="youth"/> Gia đình sống tại [[dinh thự Stornoway]] (là nơi ở của Lãnh tụ phe đối lập trong [[Quốc hội Canada]]).<ref>{{chú thích web|url=http://www.cbc.ca/news/background/royalty/ |title=CBC News |publisher=Cbc.ca |date=18 January 2008 |accessdate=2010-03-05}}</ref>


Em gái thứ hai của Beatrix, [[Công chúa Margriet của Hà Lan]], được sinh ra tại [[Ottawa]] vào năm 1943.<ref name="youth"/> Trong thời gian sống lưu vong ở [[Canada]], Beatrix học nhà trẻ và<ref name="education">[http://www.koninklijkhuis.nl/english/content.jsp?objectid=18163 Education]. The Dutch Royal House. Retrieved on 2008-07-11.</ref> học tại Trường Công Lập Rockcliffe Park, một [[trường tiểu học]] nơi đã được biết đến như "Trixie da cam".<ref>{{chú thích web|last=Davison|first=Janet|title=Abdicating Dutch queen was a wartime Ottawa schoolgirl|url=http://www.cbc.ca/news/world/story/2013/04/26/f-queen-beatrix-abdication-dutch-royal-family-ties-canada.html|work=CBC.ca|publisher=Canadian Broadcasting Corporation|accessdate=29 April 2013}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.canadascapital.gc.ca/bins/ncc_web_content_page.asp?cid=16297-16298-10118-10120&lang=1&bhcp=1 |title=National Capital Commission |publisher=Canadascapital.gc.ca |date= |accessdate=2010-03-05}}</ref>
Em gái thứ hai của Beatrix, [[Công chúa Margriet của Hà Lan|Công chúa Margriet]] được sinh ra tại [[Ottawa]] vào năm 1943.<ref name="youth"/> Trong thời gian sống lưu vong ở [[Canada]], Beatrix học tiểu học<ref name="education">[http://www.koninklijkhuis.nl/english/content.jsp?objectid=18163 Education]. The Dutch Royal House. Retrieved on 2008-07-11</ref> tại Trường Công Lập Rockcliffe Park, một [[trường tiểu học]] nơi đã được biết đến với biệt danh "Trixie da cam".<ref>{{chú thích web|last=Davison|first=Janet|title=Abdicating Dutch queen was a wartime Ottawa schoolgirl|url=http://www.cbc.ca/news/world/story/2013/04/26/f-queen-beatrix-abdication-dutch-royal-family-ties-canada.html|work=CBC.ca|publisher=Canadian Broadcasting Corporation|accessdate=29 April 2013}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.canadascapital.gc.ca/bins/ncc_web_content_page.asp?cid=16297-16298-10118-10120&lang=1&bhcp=1 |title=National Capital Commission |publisher=Canadascapital.gc.ca |date= |accessdate=2010-03-05}}</ref>


Vào ngày 05 tháng 05 năm 1945, [[quân đội Đức]] ở Hà Lan đầu hàng. Gia đình hoàng gia trở về [[Hà Lan]] vào ngày 02 tháng 08 năm 1945. Beatrix đã học tại trường tiểu học De Werkplaats ở [[Bilthoven]]. Em gái thứ ba của [[công chúa Christina của Hà Lan]] đã được sinh ra vào năm 1947.<ref name="youth"/> Ngày 06 tháng 09 năm 1948, mẹ [[Juliana của Hà Lan|Juliana]] đã kế nhiệm ngôi vị quân chủ Hà Lan từ [[Wilhelmina của Hà Lan|Wilhelmina]] (bà nội cô) như là nữ hoàng của Hà Lan, và Beatrix đã trở thành người thừa kế số một ngôi vị quân chủ Hà Lan lúc mới 10 tuổi.
Vào ngày 5 tháng 5 năm 1945, [[quân đội Đức]] ở Hà Lan đầu hàng. Gia đình hoàng gia trở về [[Hà Lan]] vào ngày 2 tháng 8 năm 1945. Lúc này, Beatrix tiếp tục học tiểu học tại trường De Werkplaats ở [[Bilthoven]]. Em gái thứ ba của bà là [[công chúa Christina của Hà Lan|Công chúa Christina]] ra đời vào năm 1947.<ref name="youth"/> Ngày 6 tháng 9 năm 1948, mẹ của bà, [[Juliana của Hà Lan|Công chúa Juliana]] đã kế nhiệm ngôi vị quân chủ Hà Lan từ bà nội của bà là [[Wilhelmina của Hà Lan|Nữ hoàng Wilhelmina]] để trở thành nữ hoàng của Hà Lan, và Beatrix đã trở thành người thừa kế số một ngôi vị quân chủ Hà Lan lúc mới 10 tuổi.


==Ảnh hưởng văn hóa==
==Ảnh hưởng văn hóa==
Tên của Nữ hoàng Beatrix đã được đặt cho một số nơi ở Hà Lan và ngoài Hà Lan. Chúng bao gồm:
Tên của Nữ hoàng Beatrix đã được đặt cho một số nơi ở Hà Lan và ngoài Hà Lan:
* Streekziekenhuis Koningin Beatrix, bệnh viện khu vực ở [[Beatrixpark]], [[Winterswijk]].<ref>SKB website http://www.skbwinterswijk.nl/</ref>
* Streekziekenhuis Koningin Beatrix, bệnh viện khu vực ở Beatrixpark, [[Winterswijk]].<ref>SKB website http://www.skbwinterswijk.nl/</ref>
* [[Sân bay Quốc tế Nữ hoàng Beatrix]] ở [[Aruba]].
* Sân bay Quốc tế Nữ hoàng Beatrix ở [[Aruba]].
* Trường Reina Beatrix ở Aruba.<ref>List of Schools – VisitAruba http://www.visitaruba.com/about-aruba/general-aruba-facts/list-of-schools/</ref>
* Trường Reina Beatrix ở Aruba.<ref>List of Schools – VisitAruba http://www.visitaruba.com/about-aruba/general-aruba-facts/list-of-schools/</ref>
* Bệnh viện Trung tâm Y tế Nữ hoàng Beatrix, [[Sint Eustatius]].<ref>University of Sint Eustatius School of Medicine http://www.eustatiusmed.edu/island-life.html</ref>
* Bệnh viện Trung tâm Y tế Nữ hoàng Beatrix, [[Sint Eustatius]].<ref>University of Sint Eustatius School of Medicine http://www.eustatiusmed.edu/island-life.html</ref>
Dòng 48: Dòng 48:
* Queen Beatrix Nursing Home, Albion Park Rail, NSW, Australia.<ref>Zadro website http://www.zadro.com.au/Aged-Care/Queen-Beatrix-Nursing-Home.html</ref>
* Queen Beatrix Nursing Home, Albion Park Rail, NSW, Australia.<ref>Zadro website http://www.zadro.com.au/Aged-Care/Queen-Beatrix-Nursing-Home.html</ref>


== Con cái ==
==Hậu duệ==
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
! rowspan="2" | Tên
! rowspan="2" | Tên
Dòng 62: Dòng 62:
| [[Hoàng hậu Máxima của Hà Lan|Máxima Zorreguieta]]
| [[Hoàng hậu Máxima của Hà Lan|Máxima Zorreguieta]]
| {{plainlist|
| {{plainlist|
* [[Catharina-Amalia, Công chúa xứ Orange]]
* [[Catharina-Amalia, Công chúa xứ Orange|Công chúa xứ Orange]]
* [[Công chúa Alexia của Hà Lan|Công chúa Alexia]]
* [[Công chúa Alexia của Hà Lan|Công chúa Alexia]]
* [[Công chúa Ariane của Hà Lan|Công chúa Ariane]]
* [[Công chúa Ariane của Hà Lan|Công chúa Ariane]]
Dòng 73: Dòng 73:
| [[Công nương Mabel của Orange-Nassau|Mabel Wisse Smit]]
| [[Công nương Mabel của Orange-Nassau|Mabel Wisse Smit]]
| {{plainlist|
| {{plainlist|
* [[Nữ Bá tước Luana xứ Orange-Nassau, Jonkvrouwe van Amsberg|Nữ Bá tước Luana]]
* [[Nữ Bá tước Luana của Orange-Nassau, Jonkvrouwe van Amsberg|Nữ Bá tước Luana]]
* [[Nữ Bá tước Zaria xứ Orange-Nassau, Jonkvrouwe van Amsberg|Nữ Bá tước Zaria]]
* [[Nữ Bá tước Zaria của Orange-Nassau, Jonkvrouwe van Amsberg|Nữ Bá tước Zaria]]
}}
}}
| {{dts|2013|8|12}}
| {{dts|2013|8|12}}
Dòng 83: Dòng 83:
| [[Công nương Laurentien của Hà Lan|Laurentien Brinkhorst]]
| [[Công nương Laurentien của Hà Lan|Laurentien Brinkhorst]]
| {{plainlist|
| {{plainlist|
* [[Nữ Bá tước Eloise xứ Orange-Nassau, Jonkvrouwe van Amsberg|Nữ Bá tước Eloise]]
* [[Nữ Bá tước Eloise của Orange-Nassau, Jonkvrouwe van Amsberg|Nữ Bá tước Eloise]]
* [[Bá tước Claus-Casimir xứ Orange-Nassau, Jonkheer van Amsberg|Bá tước Claus-Casimir]]
* [[Bá tước Claus-Casimir của Orange-Nassau, Jonkheer van Amsberg|Bá tước Claus-Casimir]]
* [[Nữ Bá tước Leonore xứ Orange-Nassau, Jonkvrouwe van Amsberg|Nữ Bá tước Leonore]]
* [[Nữ Bá tước Leonore của Orange-Nassau, Jonkvrouwe van Amsberg|Nữ Bá tước Leonore]]
}}
}}
|
|
Dòng 98: Dòng 98:
|-
|-
|rowspan=5|[[Aruba]]
|rowspan=5|[[Aruba]]
|[[Henny Eman (thủ tướng)|Henny Eman]]
|Henny Eman
|1986
|1986
|1989<ref>Aruba received [[Dependent territory|status aparte]] in 1986.</ref>
|1989<ref>Aruba received [[Dependent territory|status aparte]] in 1986.</ref>
|-
|-
|[[Nelson Oduber|Nelson O. Oduber]]
|Nelson O. Oduber
|1989
|1989
|1994
|1994
|-
|-
|[[Henny Eman (prime minister)|Henny Eman]]
|Henny Eman
|1994
|1994
|2001
|2001
|-
|-
|[[Nelson Oduber|Nelson O. Oduber]]
|Nelson O. Oduber
|2001
|2001
|2009
|2009
|-
|-
|[[Mike Eman]]
|Mike Eman
|2009
|2009
|2013
|2013
Dòng 127: Dòng 127:
|1994
|1994
|-
|-
|[[Wim Kok]]
|Wim Kok
|1994
|1994
|2002
|2002
Dòng 144: Dòng 144:
|1984
|1984
|-
|-
|[[Maria Liberia Peters]]
|Maria Liberia Peters
|1984
|1984
|1986
|1986
Dòng 152: Dòng 152:
|1988
|1988
|-
|-
|[[Maria Liberia Peters]]
|Maria Liberia Peters
|1988
|1988
|1993
|1993
Dòng 173: Dòng 173:
|2002
|2002
|-
|-
|[[Etienne Ys]]
|Etienne Ys
|2002
|2002
|2003
|2003
|-
|-
|[[Ben Komproe]]
|Ben Komproe
|colspan=2|2003
|colspan=2|2003
|-
|-
Dòng 184: Dòng 184:
|2004
|2004
|-
|-
|[[Etienne Ys]]
|Etienne Ys
|2004
|2004
|2006
|2006
|-
|-
|[[Emily de Jongh-Elhage]]
|Emily de Jongh-Elhage
|2006
|2006
|2010
|2010
|-
|-
|rowspan=3|[[Curaçao]]
|rowspan=3|[[Curaçao]]
|[[Gerrit Schotte]]
|Gerrit Schotte
|2010
|2010
|2012
|2012
|-
|-
|[[Stanley Betrian]]
|Stanley Betrian
|2012
|2012
|2012
|2012
|-
|-
|[[Daniel Hodge]]
|Daniel Hodge
|2012
|2012
|2013
|2013
|-
|-
|rowspan=1|[[Sint Maarten]]
|rowspan=1|[[Sint Maarten]]
|[[Sarah Wescot-Williams]]
|Sarah Wescot-Williams
|2010
|2010
|2013
|2013
Dòng 223: Dòng 223:
| boxstyle_5 = background-color: #9fe;
| boxstyle_5 = background-color: #9fe;
|1 = 1. '''Beatrix của Hà Lan'''
|1 = 1. '''Beatrix của Hà Lan'''
|2 = 2. [[Hoàng tử Bernhard của Lippe-Biesterfeld]]
|2 = 2. [[Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld]]
|3 = 3. [[Juliana của Hà Lan]]
|3 = 3. [[Juliana của Hà Lan]]
|4 = 4. [[Hoàng tử Bernhard của Lippe-Biesterfeld (1872–1934)|Hoàng tử Bernhard của Lippe-Biesterfeld]]
|4 = 4. [[Hoàng tử Bernhard của Lippe-Biesterfeld (1872–1934)|Hoàng tử Bernhard của Lippe-Biesterfeld]]
Dòng 229: Dòng 229:
|6 = 6. [[Công tước Henry của Mecklenburg-Schwerin]]
|6 = 6. [[Công tước Henry của Mecklenburg-Schwerin]]
|7 = 7. [[Wilhelmina của Hà Lan]]
|7 = 7. [[Wilhelmina của Hà Lan]]
|8 = 8. [[Ernest II, Bá tước xứ Lippe-Biesterfeld]]
|8 = 8. [[Ernst II, Bá tước của Lippe-Biesterfeld]]
|9 = 9. Nữ Bá tước [[Karoline của Wartensleben]]
|9 = 9. [[Karoline của Wartensleben|Nữ Bá tước Karoline của Wartensleben]]
| 10 = 10. [[Nam tước Aschwin của Sierstorpff-Cramm]]
| 10 = 10. [[Nam tước Aschwin của Sierstorpff-Cramm]]
| 11 = 11. [[Nữ Nam tước Hedwig của Sierstorpff-Driburg]]
| 11 = 11. [[Nữ Nam tước Hedwig của Sierstorpff-Driburg]]
| 12 = 12. [[Frederick Francis II, Đại Công tước xứ Mecklenburg|Frederick Francis II, Đại Công tước xứ Mecklenburg-Schwerin]]
| 12 = 12. [[Friedrich Franz II xứ Mecklenburg-Schwerin|Friedrich Franz II, Đại Công tước xứ Mecklenburg-Schwerin]]
| 13 = 13. [[Công chúa Marie của Schwarzburg-Rudolstadt]]
| 13 = 13. [[Công chúa Marie của Schwarzburg-Rudolstadt]]
| 14 = 14. [[William III của Hà Lan]]
| 14 = 14. [[Willem III của Hà Lan]]
| 15 = 15. [[Emma của Waldeck và Pyrmont|Công chúa Emma của Waldeck và Pyrmont]]
| 15 = 15. [[Emma của Waldeck và Pyrmont|Công chúa Emma của Waldeck và Pyrmont]]
| 16 = 16. [[Julius, Bá tước xứ Lippe-Biesterfeld]]
| 16 = 16. [[Julius, Bá tước xứ Lippe-Biesterfeld]]
Dòng 250: Dòng 250:
| 27 = 27. Công chúa Mathilde của Schonburg-Waldenburg
| 27 = 27. Công chúa Mathilde của Schonburg-Waldenburg
| 28 = 28. [[William II của Hà Lan]]
| 28 = 28. [[William II của Hà Lan]]
| 29 = 29. [[Anna Pavlovna của Nga|Đại Công tước Anna Pavlovna của Nga]]
| 29 = 29. [[Anna Pavlovna của Nga|Nữ Đại Công tước Anna Pavlovna của Nga]]
| 30 = 30. [[George Victor, Hoàng tử xứ Waldeck và Pyrmont]]
| 30 = 30. [[George Victor, Hoàng tử của Waldeck và Pyrmont]]
| 31 = 31. [[Công chúa Helena của Nassau]]
| 31 = 31. [[Công chúa Helena của Nassau]]
}}</center>
}}</center>
Dòng 267: Dòng 267:
{{Commons category|Beatrix of the Netherlands|Beatrix của Hà Lan}}
{{Commons category|Beatrix of the Netherlands|Beatrix của Hà Lan}}


[[Thể loại:Nữ hoàng Hà Lan]]
[[Thể loại:Sinh 1938]]
[[Thể loại:Sinh 1938]]
[[Thể loại:Hoàng gia Hà Lan]]
[[Thể loại:Hoàng gia Hà Lan]]
[[Thể loại:Nữ hoàng Hà Lan]]
[[Thể loại:Công chúa Hà Lan]]
[[Thể loại:Công chúa Hà Lan]]

Phiên bản lúc 18:38, ngày 16 tháng 6 năm 2014

Beatrix
Nữ hoàng Beatrix năm 2008
Nữ hoàng Hà Lan
Tại vị30 tháng 4 năm 198030 tháng 4 năm 2013
Tấn phong30 tháng 4 năm 1980
Thủ tướng
Tiền nhiệmJulianaVua hoặc hoàng đế
Kế nhiệmWillem-AlexanderVua hoặc hoàng đế
Thông tin chung
Sinh31 tháng 1, 1938 (86 tuổi)
Cung điện Soestdijk, Baarn, Hà Lan
Phu quânClaus von Amsberg
Hậu duệWillem-Alexander của Hà Lan
Hoàng tử Friso
Hoàng tử Constantijn
Tên đầy đủ
Beatrix Wilhelmina Armgard
Hoàng tộcNhà Orange-Nassau (chính thức)
Nhà Lippe (bên cha)
Nhà Amsberg (sau khi kết hôn)
Thân phụBernhard của Lippe-Biesterfeld
Thân mẫuNữ hoàng Juliana của Hà Lan
Rửa tội12 tháng 5 năm 1938
Nhà thờ Lớn, Den Haag, Hà Lan
Tôn giáoGiáo hội Tin lành Hà Lan
Chữ kýChữ ký của Beatrix

Beatrix của Hà Lan (Beatrix Wilhelmina Armgard, sinh ngày 31 tháng 1, năm 1938) là cựu Nữ hoàng của Vương quốc Hà Lan bao gồm Hà Lan, Curaçao, Sint Maarten, và Aruba. Bà là con gái đầu lòng của Nữ hoàng Juliana của Hà LanHoàng thân Bernhard Lippe-Biesterfeld. Bà từng theo học ngành luật tại Đại học Leiden. Năm 1966, bà kết hôn với Claus von Amsberg và có với nhau có ba người con: Hoàng tử Willem-Alexander (sinh 1967), Hoàng tử Friso (sinh 1968), và Hoàng tử Constantijn (sinh 1969). Khi mẹ của bà, Nữ hoàng Juliana thoái vị ngày 30 tháng 4 năm 1980, Beatrix kế vị ngôi nữ hoàng của Hà Lan. Năm 2002, Hoàng thân Claus qua đời. Vào ngày 28 tháng 1 năm 2013, qua một cuộc phỏng vấn qua trên truyền hình, bà tuyên bố sẽ thoái vị để nhường ngôi lại cho con trai mình là Willem-Alexander của Hà Lan vào ngày 30 tháng 4 năm 2013. Ông sẽ trở thành vị Vua đầu tiên của Hà Lan trong suốt 123 năm qua.

Thiếu thời

Công chúa Beatrix vào tháng 2 năm 1938 với cha mẹ là Công chúa JulianaHoàng thân Bernhard

Công chúa Beatrix Wilhelmina Armgard của Hà Lan, Công chúa của Orange-Nassau, Công chúa của Lippe-Biesterfeld, sinh vào ngày 31 tháng 1 năm 1938 tại cung điện Soestdijk ở Baarn, Hà Lan. Bà là con gái đầu lòng của Công chúa Juliana của Hà Lan và nhà quý tộc Đức Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld.[1] Beatrix được rửa tội vào ngày 5 tháng 12 năm 1938 tại nhà thờ LớnDen Haag.[2] Cha mẹ đỡ đầu của cô là Vua Leopold III của Bỉ, Công chúa Alice, Nữ Bá tước xứ Athlone, Elisabeth, Công chúa xứ Erbach-Schönberg, Công tước Adolf Friedrich xứ Mecklenburg và Nữ Bá tước Allene de Kotzebue.[3] Tên đệm của Beatrix là tên đầu tiên của bà ngoại bà, sau đó là đương kim Nữ hoàng Wilhelmina của Hà Lan, và bà nội bà, Armgard của Sierstorpff-Cramm.

Năm 1939, khi Beatrix được một tuổi, em gái của bà là Công chúa Irene ra đời.[1]

Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra ở Hà Lan ngày 10 tháng 05 năm 1940 (Trận chiến nước Pháp). Vào ngày 13 tháng 05, gia đình Hoàng gia Hà Lan sơ tán tới Luân Đôn, Vương quốc Anh. Một tháng sau, Beatrix đi đến Ottawa, Ontario, Canada với mẹ và em gái Irene của bà, trong khi cha bà và bà ngoại là Nữ hoàng Wilhelmina ở lại Luân Đôn.[1] Gia đình sống tại dinh thự Stornoway (là nơi ở của Lãnh tụ phe đối lập trong Quốc hội Canada).[4]

Em gái thứ hai của Beatrix, Công chúa Margriet được sinh ra tại Ottawa vào năm 1943.[1] Trong thời gian sống lưu vong ở Canada, Beatrix học tiểu học[5] tại Trường Công Lập Rockcliffe Park, một trường tiểu học nơi bà đã được biết đến với biệt danh "Trixie da cam".[6][7]

Vào ngày 5 tháng 5 năm 1945, quân đội Đức ở Hà Lan đầu hàng. Gia đình hoàng gia trở về Hà Lan vào ngày 2 tháng 8 năm 1945. Lúc này, Beatrix tiếp tục học tiểu học tại trường De Werkplaats ở Bilthoven. Em gái thứ ba của bà là Công chúa Christina ra đời vào năm 1947.[1] Ngày 6 tháng 9 năm 1948, mẹ của bà, Công chúa Juliana đã kế nhiệm ngôi vị quân chủ Hà Lan từ bà nội của bà là Nữ hoàng Wilhelmina để trở thành nữ hoàng của Hà Lan, và Beatrix đã trở thành người thừa kế số một ngôi vị quân chủ Hà Lan lúc mới 10 tuổi.

Ảnh hưởng văn hóa

Tên của Nữ hoàng Beatrix đã được đặt cho một số nơi ở Hà Lan và ngoài Hà Lan:

  • Streekziekenhuis Koningin Beatrix, bệnh viện khu vực ở Beatrixpark, Winterswijk.[8]
  • Sân bay Quốc tế Nữ hoàng Beatrix ở Aruba.
  • Trường Reina Beatrix ở Aruba.[9]
  • Bệnh viện Trung tâm Y tế Nữ hoàng Beatrix, Sint Eustatius.[10]
  • Queen Beatrix Chair in Dutch Studies at UC Berkeley [11]
  • Queen Beatrix Nursing Home, Albion Park Rail, NSW, Australia.[12]

Hậu duệ

Tên Sinh Hôn nhân Mất
Ngày vợ hay chồng con cái
Vua Willem-Alexander 27 tháng 4 năm 1967 2 tháng 2 năm 2002 Máxima Zorreguieta
Hoàng tử Friso 25 tháng 9 năm 1968 24 tháng 4 năm 2004 Mabel Wisse Smit 12 tháng 8 năm 2013
Hoàng tử Constantijn 11 tháng 10 năm 1969 19 tháng 5 năm 2001 Laurentien Brinkhorst

Thủ tướng Chính phủ trong suốt triều đại của Nữ hoàng

Đảng phái Thủ tướng Bắt đầu Kết thúc
Aruba Henny Eman 1986 1989[13]
Nelson O. Oduber 1989 1994
Henny Eman 1994 2001
Nelson O. Oduber 2001 2009
Mike Eman 2009 2013
Hà Lan Dries van Agt 1977 1982
Ruud Lubbers 1982 1994
Wim Kok 1994 2002
Jan Peter Balkenende 2002 2010
Mark Rutte 2010 2013
Antilles thuộc Hà Lan Dominico Martina 1979 1984
Maria Liberia Peters 1984 1986
Dominico Martina 1986 1988
Maria Liberia Peters 1988 1993
Susanne Camelia-Römer 1993
Alejandro Felippe Paula
Miguel Arcangel Pourier 1994 1998
Susanne Camelia-Römer 1998 1999
Miguel Arcangel Pourier 1999 2002
Etienne Ys 2002 2003
Ben Komproe 2003
Mirna Louisa-Godett 2003 2004
Etienne Ys 2004 2006
Emily de Jongh-Elhage 2006 2010
Curaçao Gerrit Schotte 2010 2012
Stanley Betrian 2012 2012
Daniel Hodge 2012 2013
Sint Maarten Sarah Wescot-Williams 2010 2013

Tổ tiên

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. Julius, Bá tước xứ Lippe-Biesterfeld
 
 
 
 
 
 
 
8. Ernst II, Bá tước của Lippe-Biesterfeld
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Nữ Bá tước Adelheid của Castell-Castell
 
 
 
 
 
 
 
4. Hoàng tử Bernhard của Lippe-Biesterfeld
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Bá tước Leopold của Wartensleben
 
 
 
 
 
 
 
9. Nữ Bá tước Karoline của Wartensleben
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Mathilde Halbach
 
 
 
 
 
 
 
2. Hoàng thân Bernhard của Lippe-Biesterfeld
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Adolf của Cramm
 
 
 
 
 
 
 
10. Nam tước Aschwin của Sierstorpff-Cramm
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Hedwig của Cramm
 
 
 
 
 
 
 
5. Armgard của Sierstorpff-Cramm
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Ernst, Nam tước xứ Sierstorpff-Driburg
 
 
 
 
 
 
 
11. Nữ Nam tước Hedwig của Sierstorpff-Driburg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Nữ Nam tước Karoline von Vincke
 
 
 
 
 
 
 
1. Beatrix của Hà Lan
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Paul Frederick, Đại Công tước xứ Mecklenburg-Schwerin
 
 
 
 
 
 
 
12. Friedrich Franz II, Đại Công tước xứ Mecklenburg-Schwerin
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Công chúa Alexandrine của Phổ
 
 
 
 
 
 
 
6. Công tước Henry của Mecklenburg-Schwerin
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Hoàng tử Adolph của Schwarzburg-Rudolstadt
 
 
 
 
 
 
 
13. Công chúa Marie của Schwarzburg-Rudolstadt
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Công chúa Mathilde của Schonburg-Waldenburg
 
 
 
 
 
 
 
3. Juliana của Hà Lan
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. William II của Hà Lan
 
 
 
 
 
 
 
14. Willem III của Hà Lan
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Nữ Đại Công tước Anna Pavlovna của Nga
 
 
 
 
 
 
 
7. Wilhelmina của Hà Lan
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. George Victor, Hoàng tử của Waldeck và Pyrmont
 
 
 
 
 
 
 
15. Công chúa Emma của Waldeck và Pyrmont
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Công chúa Helena của Nassau
 
 
 
 
 
 

|}

Tham khảo

  1. ^ a b c d e Youth. The Dutch Royal House. Retrieved on 2008-07-11.
  2. ^ (tiếng Hà Lan) Geschiedenis, Grote Kerk Den Haag. Retrieved on 2012-05-15.
  3. ^ De vijf peetouders van prinses Beatrix. The Memory of the Netherlands. Retrieved on 2008-07-11.
  4. ^ “CBC News”. Cbc.ca. 18 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010.
  5. ^ Education. The Dutch Royal House. Retrieved on 2008-07-11
  6. ^ Davison, Janet. “Abdicating Dutch queen was a wartime Ottawa schoolgirl”. CBC.ca. Canadian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ “National Capital Commission”. Canadascapital.gc.ca. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010.
  8. ^ SKB website http://www.skbwinterswijk.nl/
  9. ^ List of Schools – VisitAruba http://www.visitaruba.com/about-aruba/general-aruba-facts/list-of-schools/
  10. ^ University of Sint Eustatius School of Medicine http://www.eustatiusmed.edu/island-life.html
  11. ^ Flanders House website http://www.flandershouse.org/uc-berkely-dutch-studies-program
  12. ^ Zadro website http://www.zadro.com.au/Aged-Care/Queen-Beatrix-Nursing-Home.html
  13. ^ Aruba received status aparte in 1986.

Liên kết

Bản mẫu:Liên kết bài chất lượng tốt