Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồ Thị Hoa”
Dòng 33: | Dòng 33: | ||
==Tiểu sử== |
==Tiểu sử== |
||
Hoàng hậu người ở [[Bình An]], tỉnh [[Biên Hòa]], con gái của ông Phúc Quốc công [[Hồ Văn Bôi]], mẹ là |
Hoàng hậu người ở [[Bình An]], tỉnh [[Biên Hòa]], con gái của ông Phúc Quốc công [[Hồ Văn Bôi]], mẹ là Phúc Quốc phu nhân Hoàng thị. |
||
Năm [[Bính Dần]], Gia Long thứ 5 ([[1806]]), Thế Tổ Gia Long hoàng đế và [[Thuận Thiên Cao Hoàng hậu]] tuyển con gái các quan đại thần để làm nguyên phối cho Hoàng trưởng tử Nguyễn Phúc Đảm, bà được chọn làm chính thất, tiến vào hầu ở tiềm để <ref>Tiềm để: phủ đệ của hoàng tử được định kế vị mà chưa lên ngôi</ref>. |
Năm [[Bính Dần]], Gia Long thứ 5 ([[1806]]), Thế Tổ Gia Long hoàng đế và [[Thuận Thiên Cao Hoàng hậu]] tuyển con gái các quan đại thần để làm nguyên phối cho Hoàng trưởng tử Nguyễn Phúc Đảm, bà được chọn làm chính thất, tiến vào hầu ở tiềm để <ref>Tiềm để: phủ đệ của hoàng tử được định kế vị mà chưa lên ngôi</ref>. |
Phiên bản lúc 11:49, ngày 25 tháng 2 năm 2015
Tá Thiên Nhân Hoàng Hậu 佐天仁皇后 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng hậu Việt Nam | |||||||||
Hoàng hậu nhà Nguyễn | |||||||||
Tại vị | Truy phong | ||||||||
Tiền nhiệm | Thuận Thiên Cao Hoàng hậu | ||||||||
Kế nhiệm | Nghi Thiên Chương hoàng hậu | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1790 Biên Hòa, Đại Nam | ||||||||
Mất | 29 tháng 6, 1806 Phú Xuân, Đại Nam | ||||||||
An táng | Hiếu Đông Lăng (孝東陵) | ||||||||
Phu quân | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng hoàng đế | ||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||
| |||||||||
Tước hiệu | Thuận Đức Chiêu nghi (順德昭儀) Thuận Đức Thần phi (順德宸妃) Nhân Hoàng hậu (仁皇后) | ||||||||
Hoàng tộc | nhà Nguyễn | ||||||||
Thân phụ | Hồ Văn Bôi | ||||||||
Thân mẫu | Hoàng phu nhân |
Hồ Thị Hoa (chữ Hán: 胡氏華, 1790 - 29 tháng 6, 1807), hay thường gọi là Tá Thiên Nhân hoàng hậu (佐天仁皇后), là hoàng hậu của Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng hoàng đế, bà sinh ra Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế rồi qua đời sau đó 13 ngày.
Bà là người đức tốt nhưng yểu mệnh. Cha chồng là Hoàng đế Gia Long rất thương mà ra lệnh kiêng kỵ chữ Hoa trong tên bà, trở thành câu một câu chuyện nổi tiếng, dẫn đến việc đổi tên hàng loạt của các địa danh trong nước, cho đến tận ngày nay.
Tiểu sử
Hoàng hậu người ở Bình An, tỉnh Biên Hòa, con gái của ông Phúc Quốc công Hồ Văn Bôi, mẹ là Phúc Quốc phu nhân Hoàng thị.
Năm Bính Dần, Gia Long thứ 5 (1806), Thế Tổ Gia Long hoàng đế và Thuận Thiên Cao Hoàng hậu tuyển con gái các quan đại thần để làm nguyên phối cho Hoàng trưởng tử Nguyễn Phúc Đảm, bà được chọn làm chính thất, tiến vào hầu ở tiềm để [1].
Bà là người trinh thuận, hiếu kính, được cha mẹ chồng hết mực yêu quý. Hoàng đế ban cho tên hay [2]. Hoàng đế cho rằng tên cũ của bà chỉ là hương thơm làm nghĩa, sao bằng chữ mới có nghĩa là gồm cả quả phúc, tức là Thực (實).
Một năm sau, vào ngày 16 tháng 6, bà sinh ra Hoàng tử trưởng là Nguyễn Phúc Miên Tông, rồi 13 ngày sau bị bệnh hậu sản mà mất, khi chỉ mới 17 tuổi. Lăng táng ở núi Cư Chính, huyện Hương Thủy.
Kiêng tên húy
Thế Tổ Gia Long ngài quá đau buồn cho đứa con dâu vắng số, ông đã ban chiếu dụ: cấm triều đình, bá tánh từ nay không được nhắc đến tên Hoa nữa[3].
Từ đó về sau, tên húy của bà đã được các Hoàng đế nhà Nguyễn kiêng kỵ mãi về sau.
Chính vì vậy: những từ có tên Hoa đều phải thay đổi. Tỉnh Thanh Hoa = Thanh Hóa, chợ Đông Hoa = Chợ Đông Ba (vua Đồng Khánh đổi), cầu Hoa = cầu Bông (cây cầu trên rạch Thị Nghè)...
Truy phong
Minh Mạng năm thứ 2 (1821), mùa hạ, tháng 6, sách tặng bà làm Thuận Đức chiêu nghi (順德昭儀).
Năm thứ 7, truy tôn cha bà làm Nghiêm Vũ Tướng quân Thượng hộ quân Đô Thống, Hoàng phu nhân nhận tước Nhị phẩm phu nhân (二品夫人).
Năm thứ 17, tặng bà lên hàng Thần phi (宸妃). Sai Tiền quân Đô thống phủ Chưởng phủ sự là Phan Hữu Tâm sung làm Chánh sứ; Thượng thư bộ Lễ là Phan Huy Thức sung làm Phó sứ, cầm tờ tiết, bưng sách vàng kính đến từ đường làm lễ truy phong.
Năm thứ 19, mùa đông tháng 10, lại cho xây đền ở xã Vạn Xuân, bờ bên tây sông Hữu hộ thành rồi cho rước linh cữu về đấy.
Năm đầu Thiệu Trị (1821), tháng 3 cùng năm, Hiến Tổ Thiệu Trị đã hỏi bà mình là Nhân Tuyên Thái hoàng thái hậu sách phong thêm cho Hoàng tỷ [4], Thái hoàng thái hậu cho là phải. Lại dụ tờ ý như sau:
“ | Thuận Đức Thần phi Hồ thị, kính vâng Thế Tổ Cao Hoàng Đế cùng già này đã cẩn thận chọn con gái trưởng của công thần Hồ Văn Bôi sung làm nguyên phối với Thánh Tổ Nhân Hoàng Đế. Hồ thị là người nết na, thuần thục, đoan kính hiền lương, được Nhân Hoàng Đế kính trọng yêu mến, lại khéo hầu hạ đức Thế Tổ Cao Hoàng Đế và già này, được hết đạo hiếu. Cho nên Thế Tổ đặc biệt ban cho mỹ húy[5]. Nay tích đức để phúc, sinh được cháu trưởng để nối nghiệp lớn, nguồn phúc là đầy tứ mà có. Nhưng Phi chết sớm, không kịp trông thấy ngày nay, thật thương xót! Nhân Hoàng Đế lòng thương vợ cũ, đã truy phong làm Thần phi, ở ngôi 21 năm mà trong cung vẫn để trống ngôi chính, há chẳng phải là để tưởng nhớ người vợ hiền lương chăng ? Nay các quan có lời tâu nên cùng truy phong Đế và Hậu, rất hợp lòng lão tổ mẫu này. Lại có thể an ủi tấm lòng Nhân Hoàng Đế đối với hiền thế xưa, nay chuẩn cho Hoàng đế cháu ta cùng bá quan biết | ” |
— Sách văn dâng thụy - Đại Nam liệt truyện |
.
Tháng 4, ngày 16 là ngày Canh Tý, dâng tôn thụy là Tá Thiên Lệ Thánh Đoan Chính Cung Hòa Đốc Khánh Từ Huy Minh Hiền Thuận Đức Nhân hoàng hậu (佐天儷聖端正恭和篤慶慈徽明賢順德仁皇后). Sau đưa thần chủ hợp táng ở Xương Lăng (昌陵), lăng bà gọi là Hiếu Đông lăng (孝東陵), thờ tại điện Sùng Ân cùng Thánh Tổ Nhân Hoàng đế.
Cha bà là Hồ Văn Bôi được truy phong Đặc Tiến Tráng Vũ tướng quân Tả quân đô thống phủ Đô Thống, chức Thái bảo, tước hiệu Phúc Quốc công (福國公), thụy là Trung Dũng (忠勇). Hoàng phu nhân nhận tước Nhất phẩm Phúc Quốc phu nhân (一品福國夫人), thụy là Ý Thuận (懿順). Dựng đền thờ riêng ở xã Xuân Hòa, Hương Trà, lại cho dựng từ đường riêng ở quê nhà, đều gọi là Hồ tộc từ đường (胡族祠堂).
Tham khảo
- Đại Nam liệt truyện, tập 3, Chính biên Nhị thập, sách đã dẫn.
Chú thích
- ^ Tiềm để: phủ đệ của hoàng tử được định kế vị mà chưa lên ngôi
- ^ ông ban cho chữ trên là chữ Miên, dưới là chữ Quán nghĩa là chữ Thực, Thực là quả. Còn tên cũ của bà trên không có chữ, dưới là chữ Thập nghĩa là chữ Hoa.
- ^ Kenh 14
- ^ tên gọi mẹ vua khi đã mất, khi còn sống gọi là mẫu
- ^ tức chữ Thực (實)