Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Thames”
n clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
⚫ | |||
{{Thông tin sông |
{{Thông tin sông |
||
| Tên sông = Sông Thames |
| Tên sông = Sông Thames |
||
Dòng 12: | Dòng 11: | ||
| Lưu vực =12.935 km² |
| Lưu vực =12.935 km² |
||
}} |
}} |
||
⚫ | |||
⚫ | |||
==Tổng quan== |
|||
⚫ | Sông được tạo thành bởi bốn sông nhánh: [[Isis]], [[Churn]], [[Colne]] và [[Leach]] — bên sườn phía Đông Nam của các đồi [[Cotswold]] ở [[Gloucestershire]], gần [[Cheltenham]]. Các sông nhánh hội tụ tại thành phố [[Oxford]] và nhìn chung chảy theo hướng Đông Nam đến [[Reading]], qua một khe rãnh ở dốc núi [[Chiltern]]. Sông Thames sau đó nhìn chung chảy theo hướng Đông qua [[Luân Đôn|London]], và một vài cây số dưới [[Gravesend]] nó mở ra một cửa sông rộng và đổ vào [[Biển Bắc]]. |
||
Sông Thames có chiều dài 346 km; tại Woolwich, 448 m (1470 ft); tại bến tàu Gravesend 732 m (2400 ft); 5 km (3 mi) dưới Gravesend, 1180 m (3870 ft); tại Nore Light 10 km (6 mi); và tại cửa sông, giữa Whitstable và Foulness Point, cửa sông dài 29 km (18 mi). |
|||
⚫ | Khu vực bến tại London có 56 km sông Thames từ [[Cầu Tháp Luân Đôn|Tower Bridge]] đến [[Vũng tàu Tilbury]], và tàu biển được thả neo tại đây. Dù phần thượng lưu của vũng tàu (''dock'') có [[thủy triều]], phần hạ lưu lại cho phép tàu biển vào đây vào bất kỳ thời điểm thủy triều nào. Các vũng tàu Tilbury, đã được đóng cửa năm 1981 và được quy hoạch lại thành khu vực công nghiệp nhẹ. |
||
⚫ | Khu vực bến tại London có 56 km sông Thames từ [[Cầu Tháp Luân Đôn|Tower Bridge]] đến [[Vũng tàu Tilbury]], và tàu biển được thả neo tại đây. Dù phần thượng lưu của vũng tàu (''dock'') có [[thủy triều]], phần hạ lưu lại cho phép tàu biển vào đây vào bất kỳ thời điểm thủy triều nào. Các vũng tàu Tilbury, đã được đóng cửa năm 1981 và được quy hoạch lại thành khu vực công nghiệp nhẹ. |
||
⚫ | |||
==[[Hệ động vật]]== |
|||
Nhiều người nhìn vào sông Thames sẽ thấy một môi trường tối tăm, dơ bẩn. Nhưng trên thực tế, bên dưới lòng sông là một thế giới tràn đầy sự sống. Ở đó có một lượng lớn các loài cá, động vật không xương và động vật ăn thịt săn mồi hàng đầu sinh sống. Người ta đã ghi chép về 2.732 con vật trên sông Thames trong 10 năm gần đây. |
|||
Trong đó các loài động vật biển có vú thường xuyên xuất hiện với số lượng lớn trên sông Thames. Hải cẩu là động vật được bắt gặp nhiều nhất tại cầu tàu Canary, London với có khoảng 670 con hải cẩu tại những bến cảng. Sông Thames còn là nơi sinh sống của 49 con cá voi và 444 con cá heo<ref>http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/dong-vat-bien-sinh-song-tren-song-thames-3267383.html</ref>. |
|||
==Tham khảo== |
|||
{{Tham khảo|cột=1}} |
|||
{{Sơ khai địa lý}} |
{{Sơ khai địa lý}} |
||
⚫ | |||
{{thể loại Commons|Thames}} |
{{thể loại Commons|Thames}} |
||
Phiên bản lúc 08:03, ngày 22 tháng 8 năm 2015
Sông Thames | |
---|---|
Bản đồ sông Thames | |
Vị trí | |
Quốc gia | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Đặc điểm địa lý | |
Thượng nguồn | Kemble |
• cao độ | 110 m |
Cửa sông | Biển Bắc |
Độ dài | 346 km |
Diện tích lưu vực | 12.935 km² |
Lưu lượng | 65,8 m³/s (ở London) |
Sông Thames, con sông ở phía Nam Anh, là con sông quan trọng nhất ở Anh. Sông Thames là nguồn cung cấp nước chính cho London. Đoạn sông ngay phía dưới cầu London được gọi là Pool, và đoạn giữa cầu này và Blackwall được gọi là Port. Hai bên bờ được kè bao.
Tổng quan
Sông được tạo thành bởi bốn sông nhánh: Isis, Churn, Colne và Leach — bên sườn phía Đông Nam của các đồi Cotswold ở Gloucestershire, gần Cheltenham. Các sông nhánh hội tụ tại thành phố Oxford và nhìn chung chảy theo hướng Đông Nam đến Reading, qua một khe rãnh ở dốc núi Chiltern. Sông Thames sau đó nhìn chung chảy theo hướng Đông qua London, và một vài cây số dưới Gravesend nó mở ra một cửa sông rộng và đổ vào Biển Bắc.
Sông Thames có chiều dài 346 km; tại Woolwich, 448 m (1470 ft); tại bến tàu Gravesend 732 m (2400 ft); 5 km (3 mi) dưới Gravesend, 1180 m (3870 ft); tại Nore Light 10 km (6 mi); và tại cửa sông, giữa Whitstable và Foulness Point, cửa sông dài 29 km (18 mi).
Khu vực bến tại London có 56 km sông Thames từ Tower Bridge đến Vũng tàu Tilbury, và tàu biển được thả neo tại đây. Dù phần thượng lưu của vũng tàu (dock) có thủy triều, phần hạ lưu lại cho phép tàu biển vào đây vào bất kỳ thời điểm thủy triều nào. Các vũng tàu Tilbury, đã được đóng cửa năm 1981 và được quy hoạch lại thành khu vực công nghiệp nhẹ.
Hệ động vật
Nhiều người nhìn vào sông Thames sẽ thấy một môi trường tối tăm, dơ bẩn. Nhưng trên thực tế, bên dưới lòng sông là một thế giới tràn đầy sự sống. Ở đó có một lượng lớn các loài cá, động vật không xương và động vật ăn thịt săn mồi hàng đầu sinh sống. Người ta đã ghi chép về 2.732 con vật trên sông Thames trong 10 năm gần đây.
Trong đó các loài động vật biển có vú thường xuyên xuất hiện với số lượng lớn trên sông Thames. Hải cẩu là động vật được bắt gặp nhiều nhất tại cầu tàu Canary, London với có khoảng 670 con hải cẩu tại những bến cảng. Sông Thames còn là nơi sinh sống của 49 con cá voi và 444 con cá heo[1].
Tham khảo
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sông Thames. |