Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Jim Courier”
Dòng 101: | Dòng 101: | ||
| 1991 || [[Indian Wells Masters|Indian Wells]] || {{flagicon|FRA}} [[Guy Forget]] ||4–6, 6–3, 4–6, 6–3, 7–6(4) |
| 1991 || [[Indian Wells Masters|Indian Wells]] || {{flagicon|FRA}} [[Guy Forget]] ||4–6, 6–3, 4–6, 6–3, 7–6(4) |
||
|- |
|- |
||
| 1991 || [[Miami |
| 1991 || [[Miami]] || {{flagicon|USA}} [[David Wheaton]] ||4–6, 6–3, 6–4 |
||
|- |
|- |
||
| 1992 || [[Rome Masters|Rome]] || {{flagicon|ESP}} [[Carlos Costa]] || 7–6(3), 6–0, 6–4 |
| 1992 || [[Rome Masters|Rome]] || {{flagicon|ESP}} [[Carlos Costa]] || 7–6(3), 6–0, 6–4 |
Phiên bản lúc 00:06, ngày 20 tháng 11 năm 2010
Quốc tịch | |
---|---|
Nơi cư trú | New York, Mỹ |
Chiều cao | 5 ft 11,75 in (1,82 m)[chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Lên chuyên nghiệp | 1988 |
Giải nghệ | 2000 |
Tay thuận | Tay phải, revers hai tay |
Tiền thưởng | $14.034.132 |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 506–237 |
Số danh hiệu | 23 (Xếp thứ 27 trong lịch sử) |
Thứ hạng cao nhất | 1 (20 tháng 2, 1992) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | W (1992, 1993) |
Pháp mở rộng | W (1991, 1992) |
Wimbledon | F (1993) |
Mỹ Mở rộng | F (1991) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 124–97 |
Số danh hiệu | 6 |
Thứ hạng cao nhất | 20 (9 tháng 10, 1989) |
Cập nhật lần cuối: 29 tháng 6 năm 2006. |
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
James Spencer "Jim" Courier (sinh 17 tháng 8 năm 1970 tại Sanford, Mỹ) là cựu tay vợt chuyên nghiệp số 1 thế giới người Mĩ. Trong sự nghiệp, Courier vô địch 4 danh hiệu Grand Slam tại giải đơn, 2 tại Pháp mở rộng và 2 tại Úc mở rộng.
Sự nghiệp quần vợt
Khi còn là một tay vợt thiếu niên trong những năm 1980, Courier gia nhập Học viện quần vợt Hoàng gia Nick Bollettieri và vô địch giải đấu uy tín Orange Bowl từ năm 1986 đến 1987 cũng như giải đôi trẻ tại Pháp mở rộng.
Courier tham gia thi đấu chuyên nghiệp từ năm 1988 và mang về danh hiệu Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp tại Pháp mở rộng 1991 sau khi đánh bại người bạn đồng môn ở Học viện Nick Bolletieri là Andre Agassi trong 5 set. Trong năm này, Courier vào chung kết Mĩ mở rộng nhưng gác vợt trước Stefan Edberg.
1992, Courier vô địch ở cả Úc mở rộng và Pháp mở rộng cùng chuỗi 25 trận bất bại. Tháng 2, Courier trở thành tay vợt thứ 10 trong lịch sử giành được ngôi số 1 thế giới kể từ khi bảng xếp hạng ra đời từ năm 1973. Courier kết thúc mùa giải này ở ngôi số 1 thế giới và còn là một thành viên của đội tuyển Davis Cup Mĩ (Mĩ vô địch năm này).
1993, Courier bảo vệ thành công ngôi vô địch Úc mở rộng và lọt vào chung kết Pháp mở rộng năm thứ ba liên tiếp nhưng thua Sergi Bruguera. Courier cũng có mặt trong trận chung kết Wimbledon nhưng thua Pete Sampras.
Courier cũng là thành viên góp phần vào chiến thắng của Mĩ tại Davis Cup 1995.
Courier có tổng cộng 23 danh hiệu đơn, 6 danh hiệu đôi trong suốt sự nghiệp. Courier có 58 tuần giữ ngôi số 1 thế giới từ năm 1992 đến 1993. Ngoài ra, Courier còn thắng tại 4 trận chung kết Grand Slam.
Courier là tay vợt đầu tiên đội một chiếc nón chơi bóng chày khi thi đấu quần vợt. Courier được biết đến như một fan hâm mộ lớn của môn bóng chày, đội bóng yêu thích nhất của Courier là Cincinnati Reds.
Courier giã từ sự nghiệp năm 2000 và trở thành thành viên của Tòa nhà danh vọng (Tennis) vào năm 2005.
Grand Slam
Vô địch (4)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
1991 | Pháp Mở rộng | Andre Agassi | 3–6, 6–4, 2–6, 6–1, 6–4 |
1992 | Úc Mở rộng | Stefan Edberg | 6–3, 3–6, 6–4, 6–2 |
1992 | Pháp Mở rộng (2) | Petr Korda | 7–5, 6–2, 6–1 |
1993 | Úc Mở rộng (2) | Stefan Edberg | 6–2, 6–1, 2–6, 7–5 |
Á quân (3)
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Tỷ số |
1991 | Mỹ Mở rộng | Stefan Edberg | 6–2, 6–4, 6–0 |
1993 | Pháp Mở rộng | Sergi Bruguera | 6–4, 2–6, 6–2, 3–6, 6–3 |
1993 | Wimbledon | Pete Sampras | 7–6(3), 7–6(6), 3–6, 6–3 |
ATP Tour Championships finals
Á quân (2)
Năm | Giải đấu | width="200"|Đối thủ | Tỷ số |
1991]] | Frankfurt | Pete Sampras | 3–6, 7–6(5), 6–3, 6–4 |
1992]] | Frankfurt | Boris Becker | 6–4, 6–3, 7–5 |
Masters Series
Vô địch (5)
Năm | Giải đấu | width="200"|Đối thủ | Tỷ số |
1991 | Indian Wells | Guy Forget | 4–6, 6–3, 4–6, 6–3, 7–6(4) |
1991 | Miami | David Wheaton | 4–6, 6–3, 6–4 |
1992 | Rome | Carlos Costa | 7–6(3), 6–0, 6–4 |
1993 | Indian Wells (2) | Wayne Ferreira | 6–3, 6–3, 6–1 |
1993 | Rome (2) | Goran Ivanišević | 6–1, 6–2, 6–2 |
Singles titles (23)
1989 - Basel
1991 - Indian Wells, Key Biscayne, French Open
1992 - Australian Open, Hong Kong Salem Open, French Open, Rome, Tokyo Outdoor
1993 - Australian Open, Indian Wells, Indianapolis, Memphis, Rome
1995 - Adelaide, Basel, Scottsdale, Tokyo Outdoor
1996 - Philadelphia
1997 - Beijing Salem Open, Doha, Los Angeles
1998 - Orlando
Cảnh báo: Từ khóa xếp mặc định “Courier,Jim” ghi đè từ khóa trước, “Courier, Jim”.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jim Courier. |