Ilie Năstase

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ilie Năstase
Quốc tịch România
Nơi cư trúBucharest
Sinh19 tháng 7, 1946 (77 tuổi)
Bucharest, România
Chiều cao1,82 m (5 ft 11+12 in)
Lên chuyên nghiệp1969 (du đấu nghiệp dư từ 1966)
Giải nghệ1985
Tay thuậnTay phải (trái tay một tay)
Tiền thưởng$2.076.761
Int. Tennis HOF1991 (trang thành viên)
Đánh đơn
Thắng/Thua930–354 (72.4%) trước kỷ nguyên mở và trong kỷ nguyên mở
Số danh hiệu64
Thứ hạng cao nhấtNo. 1 (ngày 23 tháng 8 năm 1973)[1]
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng1R (1981)
Pháp mở rộngW (1973)
WimbledonF (1972, 1976)
Mỹ Mở rộngW (1972)
Các giải khác
ATP Tour FinalsW (1971, 1972, 1973, 1975)
WCT FinalsQF (1974, 1977, 1978)
Đánh đôi
Thắng/Thua479–208
Số danh hiệu45 (ATP)
Thứ hạng cao nhấtNo. 10 (ngày 30 tháng 8 năm 1977)[1]
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Pháp Mở rộngW (1970)
WimbledonW (1973)
Mỹ Mở rộngW (1975)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
WimbledonW (1970, 1972)
Mỹ Mở rộngF (1972)
Giải đồng đội
Davis CupF (1969Ch, 1971Ch, 1972)

Ilie Theodoriu Năstase (phát âm tiếng România: [iˈli.e nəsˈtase], sinh 19 tháng 7 năm 1946 tại Bucharest, Romania) là một cựu vận động viên quần vợt số một thế giới người România, từng là một trong những vận động viên hàng đầu thế giới vào những năm 1970. Năstase được xếp hạng một thế giới từ 1973 (23 tháng 8) đến 1974 (2 tháng 6). Ông là một trong năm tay vợt trong lịch sử đã giành được hơn 100 danh hiệu ATP chuyên nghiệp (64 danh hiệu đánh đơn và 45 đánh đôi).[2] Năm 1991, ông được ghi danh tại Đại sảnh danh vọng quần vợt quốc tế. Năstase đã có được cho mình 7 danh hiệu Grand Slam: hai đơn nam, ba đôi nam và hai đôi nam nữ. Ông cũng đạt được bốn danh hiệu vô địch cuối năm giải Masters Grand và bảy danh hiệu Grand Prix Championship Series (1970–73), là tiền thân của ATP World Tour Masters 1000. Năm 2005, Tạp chí quần vợt xếp ông ở vị trí 28 trong số những tay vợt xuất sắc nhất trong vòng 40 năm tính tới thời điểm đó. Năstase cũng là tay vợt nam thứ 2 chiến thắng một giải Grand Slam mà không để thua một set nào và là người đầu tiên làm được điều này ở giải Pháp Mở rộng (1973).

Chung kết Grand Slam[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn:5(2-3)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải Mặt sân Đối thủ Tỉ số
Á quân 1971 Pháp Mở rộng Đất nện Tiệp Khắc Jan Kodeš 6–8, 2–6, 6–2, 5–7
Á quân 1972 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Stan Smith 6–4, 3–6, 3–6, 6–4, 5–7
Vô địch 1972 Mỹ Mở rộng Cỏ Hoa Kỳ Arthur Ashe 3–6, 6–3, 6–7(1–5), 6–4, 6–3
Vô địch 1973 Pháp Mở rộng Đất nện Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nikola Pilić 6–3, 6–3, 6–0
Á quân 1976 Wimbledon (2) Cỏ Thụy Điển Björn Borg 4–6, 2–6, 7–9

Đôi: 5 (3–2)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 1966 Giải Vô địch Pháp Đất nện România Ion Țiriac Hoa Kỳ Clark Graebner
Hoa Kỳ Dennis Ralston
3–6, 3–6, 0–6
Vô địch 1970 Pháp Mở rộng Đất nện România Ion Țiriac Hoa Kỳ Arthur Ashe
Hoa Kỳ Charlie Pasarell
6–2, 6–4, 6–3
Á quân 1973 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Jimmy Connors Úc John Newcombe
Hà Lan Tom Okker
1–6, 6–3, 3–6, 7–5, 4–6
Vô địch 1973 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Jimmy Connors Úc John Cooper
Úc Neale Fraser
3–6, 6–3, 6–4, 8–9(3), 6–1
Vô địch 1975 Mỹ Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Jimmy Connors Hà Lan Tom Okker
Hoa Kỳ Marty Riessen
6–4, 7–6

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “ATP Legends profiles – Ilie Nastase”.
  2. ^ “ATP Legends profiles – Ilie Nastase”.