Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cầu dẫn nước”
n robot Thêm: oc:Aqüeducte |
n robot Thay: be-x-old:Аквэдук |
||
Dòng 112: | Dòng 112: | ||
[[id:Akuaduk]] |
[[id:Akuaduk]] |
||
[[be:Акведук]] |
[[be:Акведук]] |
||
[[be-x-old: |
[[be-x-old:Аквэдук]] |
||
[[bs:Akvadukt]] |
[[bs:Akvadukt]] |
||
[[bg:Акведукт]] |
[[bg:Акведукт]] |
Phiên bản lúc 22:24, ngày 21 tháng 11 năm 2010
Bài viết này là công việc biên dịch đang được tiến hành từ bài viết [[:FromLanguage:|]] từ một ngôn ngữ khác sang tiếng Việt. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách hỗ trợ dịch và trau chuốt lối hành văn tiếng Việt theo cẩm nang của Wikipedia. |
Aqueduct ('a-kwe-,dekt) là 1 hệ thống dẫn và cung cấp nước. Thời hiện đại, chúng ta sử dụng những hệ thống ống dẫn, rãnh, kênh đào, đường hầm... để phục vụ cho mục đích này. Với thời kỳ cổ đại, khái niệm aqueduct có thể hiểu là mọi cây cầu - hay cầu cạn - mà đựơc sử dụng để đưa nước qua 1 quãng đường dài, đều được gọi là Aqueduct (hay có thể gọi là cầu dẫn nước), khác với khái niệm đường đi (path, road, railroad). Những aqueduct lớn thậm chí còn được dùng để lưu chuyển thuyền bè. Từ Aqueduct bắt nguồn từ tiếng Latin aqua (nước) và ducere (nghĩa là dẫn đi)
Aqueducts thời cổ đại
Mặc dù đặc biệt gắn với thời kỳ La Mã, ít ai biết rằng aqueducts đã được xây dựng từ rất lâu trước đó ở Hy Lạp, Trung Á và tiểu lục địa Ấn Độ, nơi người Ai Cập và Ấn Độ cổ đại xây dựng những hệ thống tưới tiêu phức tạp. Aqueduct kiểu La Mã được sử dụng vào khoảng thế kỷ thứ 7 TCN, đó là aqueduct bằng đá vôi của người Assyria ở vùng Tiểu Á - dài tương đương 3 sân bóng đá, rộng bằng đường cao tốc 4 làn - băng qua 1 thung lũng dẫn đến thủ đô của họ, Nineveth.
Người Aztecs
Ở Tân Thế Giới, vào khoảng TK thứ 2, khi thành phố thủ đô của người Aztec, Tenochtítlan được khám phá, người ta thấy nó được cung cấp nước bởi 2 aqueduct dẫn nước từ núi vào.
Ấn Độ Cổ Đại
Tiểu Ấn được xem là nơi có các aqueducts sớm nhất. Những bằng chứng có thể được tìm thấy ở nơi ngày nay là Hampi, Karnataka. Những aqueducts khổng lồ gần sông Tungabhadra cung cấp nước tưới tiêu, từng dài đến 24km. Đường dẫn nước cung cấp cho những nhà tắm hoàng gia.
Người Oman & Ba Tư (Persian)
Ở Oman từ thời kỳ đồ sắt đã có 1 hệ thống đường dẫn nước ngầm được gọi là Falaj ( người Ba Tư thì gọi là Quanat). Falaj là 1 hệ thống gồm những đường hầm ngầm, hơi dốc thoải, đưa nước ngầm từ dưới sâu trung các dãy núi dẫn ra những nơi trồng trọt chăn nuôi. Dọc theo đường ống ngầm là các giếng đào để lấy nước sinh hoạt. Hệ thống này giúp dẫn nước qua sa mạc khô cằn mà hạn chế thoát nước tối đa do nước chảy dưới đất sâu, không chịu ảnh hưởng bởi cái nóng.
Có 3 loại Falaj
- Daudi (داوودية) với cống dẫn nước ngầm
- Ghaili (الغيلية ) có 1 con đập để thu nhận nước
- Aini (العينية ) có nguồn là 1 con suối
Những hệ thống này giúp phát triển 1 ngành nông nghiệp vĩ mô ở những nơi khô cằn
La Mã cổ đại
Người La Mã xây dựng các đường ống dẫn nước hầu khắp nơi trong lãnh thổ của mình, từ những vùng đất của người Đức cho đến Châu Phi, đặc biệt là ở thành Rome, với các đường dẫn nước dài tổng cộng 415km. Với việc xây dựng các hệ thống aqueduct, người La Mã cũng đã thiết lập nên 1 nền tảng kỹ thuật mà hơn 1000 năm sau vẫn chưa ai vượt qua được
Nam Mỹ
Gần ngôi làng Nazca của người Peru có 1 hệ thống dẫn nước (aqueduct) được xây dựng vào thời Tiền Columbus mà đến ngày nay vẫn còn được sử dụng. Chúng được xây bằng đá đặt phức tạp, 1 loại vật liệu được dùng phổ biến bởi văn minh Nazca. Thời gian xây dựng thì ước tính vào khoảng 540-552 SCN, nhưng vẫn còn đang tranh cãi.
Aqueducts thời hiện đại
Ở thời hiện đại, những aqueduct lớn nhất được xây dựng ở Mỹ để cung cấp nước cho những thành phố khổng lồ của nó. Catskill Aqueduct mang nước đến thành phố New York từ khoảng cách hơn 190km. The Colorado River Aqueduct mang nước từ con sông Colorado đến thành phố Los Angeles cách đó 400km. California Aqueduct dài 714.5km từ châu thổ sông Sacramento-San Joaquin đến hồ Perris. Central Arizona Project là hệ thống aqueduct lớn nhất và tốn kém nhất ở Mỹ, dài 336 miles (531km) từ 1 nơi gần Parker, Arizona đến khu dân cư Phoenix và Tuscon.
Aqueduct thời hiện đại là những đường ống dẫn nước trên những cây cầu đỡ.
Sử dụng
Trong lịch sử, những nền văn minh nông nghiệp xây dựng những đường dẫn nước (aqueduct) để tưới tiêu đồng ruộng. 1 mục đích khác là để cung cấp nước uống. 1 vài aqueduct của người La Mã đến nay vẫn cung cấp nước cho thành Rome. Ở California, Mỹ, 3 aqueducts cung cấp nước cho thành phố.2 dẫn nước từ sông Owens, 1 từ sông Colorado. Hiện nay aqueduct dùng để vận chuyển, chủ yếu là cho những tàu lan can vượt khe núi hoặc thung lũng. Trong cuộc cách mạng Công Nghiệp vào TK 18, aqueducts được xây dựng như 1 phần của sự bùng nổ trong xây dựng kênh đào. Các dự án xây dựng công trình dân dụng hiện nay thường yêu cầu nghiên cứu chi tiết và phân tích việc mở các dòng chảy để kiểm soát lũ. 1 hệ thống lớn cung cấp nước sẽ được xem xét. Trong quá khứ, aqueducts thường được xây bằng đất hoặc các vật liệu xốp khác, do đó 1 số lượng lớn nước thất thoát. Khi nước càng trở nên khan hiếm, những hệ thống này mới được xây dựng bằng bê tông, polyme hoặc đất không thấm nước. Trong 1 số trường hợp, 1 đường dẫn nước mới (aqueduct) sẽ được xây song song vì hệ thống cũ không thể ngừng hoạt động trong lúc xây dựng.
Các Aqueducts đáng chú ý
Hy Lạp
Eupalinian aqueduct trên đảo Samos.
La Mã
- Pont du Gard miền nam nước Pháp
- Barbegal aqueduct, Pháp
- Aqueduto de São Sebastião, Coimbra, Bồ Đào Nha
- Santa Clara Aqueduct, Vila do Conde, Bồ Đào Nha
- Eifel aqueduct, Đức
- Caesarea Maritima, Israel
- Kavala, Hy Lạp
- Patras, Hy Lạp
- Segovia Aqueduct, Tây Ban Nha
- Acueducto de los Milagros, Mérida, Tây Ban Nha
- Tarragona, Tây Ban Nha
- Almuñécar, Tây Ban Nha (5 aqueducts – 4 vẫn đang sử dụng)
- Valens Aqueduct, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
- Aqua Augusta, Ý
- Aqua Claudia và Anio Novus, là 1 phần của Porta Maggiore, Rome, ý
- Skopje Aqueduct, Skopje, Cộng Hòa Macedonia
Những aqueduct khác
- Wignacourt Aqueduct, Malta. Xây dựng vào thế kỷ 16 để vận chuyển nước từ thủ đô cũ của Malta, Mdina đến thủ đô mới Valletta. Ngày nay, chỉ còn lại một phần ở các địa phương Balzan, Birkirkara và Santa Venera.
- Aqueduct St-Clément, Montpellier, Pháp – thế kỷ 17th
- Águas Livres Aqueduct, Lisbon, Bồ Đào Nha (xây vào năm 1731–1748)
- Aqueduto de Óbidos, Óbidos, Bồ Đào Nha (xây vào năm 1570)
- Aqueduto da Amoreira, Amoreira, Bồ Đào Nha (xây vào năm 15370)
- Aqueduto de Setúbal, Setúbal, Bồ Đào Nha (xây vào năm 1696)
- Aqueduto dos Pegões , Tomar, Bồ Đào Nha (xây vào năm 1593)
- Água de Prata Aqueduct, Évora, Bồ Đào Nha (xây vào năm 1531–1537)
- Carioca Aqueduct, Rio de Janeiro, Brazil (xây vào năm 1744–1750)
- Aqueduct of Teruel, Tây Ban Nha
- Roquefavour aqueduct, Pháp – xây vào khoảng năm 1842 và 1847
- Winnipeg Aqueduct, Manitoba, Canada – xây vào khoảng năm 1915 và 1919
- Canal de l'Aqueduc, Quebec, Canada
- Päijänne Water Tunnel, 1 aqueduct dài 120km dưới lòng đất (nối tiếp đường hầm) nối hồ Päijänne đến Greater Helsinki.
- Wan Mat Saman Aqueduct, Kedah, Malaysia – xây vào khoảng năm 1900 và 1909
- Mathur Aqueduct ở bang Tamilnadu, India
- Aqueducts kiểu Tây Ban Nha còn tồn tại ở Mexico:
- o Querétaro aqueduct, Mexico – xây vào khoảng năm 1726 và 1738, dài 1.3 km và gồm 74 cổng vòm.
- o Morelia aqueduct, Michoacán, xây vào khoảng năm 1735 và 1738.
- o Acámbaro aqueduct, Guanajuato, xây vào năm 1528 [4].
- o Chapultepec aqueduct, Mexico D.F
- Levadas, 1,350 miles (2,170 km) của aqueducts TK 17 trên đảo Madeira của Bồ Đào Nha.
- Espada Aqueduct, xây vào năm 1735, San Antonio, Texas, Hoa Kỳ.
- Quabbin Aqueduct, đường hầm dài 24.6 miles (39.6 km), ở Massachusetts, Hoa Kỳ.
- Aqueduct thung lũng Chicopee, dài 13.1 miles (21.1 km), Massachusetts, Hoa Kỳ.
- Central Arizona Project Aqueduct
- California Aqueduct, dài 444 miles (khoảng 714.5 km) 1 sự kết hợp của kênh đào,ống dẫn vàđường hầm, Hoa Kỳ.
- Delaware Aqueduct, bang New York, Hoa Kỳ – dài 85 miles (137 km), đường hầm nối tiếp dài nhất thế giới.
- High Bridge, 1 phần của Croton Aqueduct cũ, xây vào năm 1848, là cây cầu lâu đời nhất vẫn tồn tại ở thành phố New York.
- Sooke Flowline nằm trên đảo Vancouver, Canada, dài 44 km, đường ống bê tông trọng lực, cung cấp nước cho thành phố Victoria trong 55 năm.
- National Water Carrier of Israel ở Israel, là 1 hệ thống dài 130 km gồm những ống dẫn khổng lồ, kênh đào mở, đường hầm, bể chứa nước và những trạm bơm lớn để vận chuyển nước từ Biển Galilee ở phía Bắc đất nước đến khu đông dân cư ở trung tâm và khu đất khô cằn phía Nam, xây vào khoảng 1953 và 1964.