Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tân Thạnh, Giá Rai”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 122: | Dòng 122: | ||
==Lịch sử== |
==Lịch sử== |
||
Trước đây, xã Tân Thạnh thuộc địa bàn xã Tân Thành, tỉnh Minh Hải. |
|||
===Thời Pháp thuộc=== |
|||
⚫ | |||
Năm [[1896]], hai tổng Long Thủy và Quảng Long cùng thuộc hạt tham biện [[Bạc Liêu]] có các làng trực thuộc như sau: Tổng Quảng Long trong đó có làng Tân Thạnh. |
|||
Ngày 25 tháng 07 năm 1979, theo Quyết định '''275-CP'''<ref name=CP275>[http://www.thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-275-CP-dieu-chinh-dia-gioi-xa-thi-tran-tinh-Minh-Hai/60605/noi-dung.aspx Quyết định 275-CP năm 1979 điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Chính phủ ban hành]</ref> của Hội đồng Chính phủ chia xã Tân Thành thành ba xã lấy tên là xã Tân Thành, xã [[Tân Định, Cà Mau|Tân Định]] và xã Tân Thạnh. |
|||
===Từ năm 1976 đến nay=== |
|||
Ngày 30 tháng 8 năm 1983, theo Quyết định '''94-HĐBT'''<ref name="HĐBT94">[http://www.thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-94-HDBT-phan-vach-dia-gioi-thi-xa-Ca-Mau-huyen-Ca-Mau-Gia-Rai-Thoi-Binh-Cai-Nuoc-tinh-Minh-Hai/44754/noi-dung.aspx Quyết định 94-HĐBT năm 1983 phân vạch địa giới thị xã Cà Mau và các huyện Cà Mau, Giá Rai, Thới Bình, Cái Nước thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành]</ref> của Hội đồng Bộ trưởng sáp nhập xã Tân Thạnh của huyện Cà Mau vào huyện Giá Rai. |
|||
⚫ | Quyết định '''94-HĐBT'''<ref name=HD94>[http://www.thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-94-HDBT-phan-vach-dia-gioi-thi-xa-Ca-Mau-huyen-Ca-Mau-Gia-Rai-Thoi-Binh-Cai-Nuoc-tinh-Minh-Hai-vb44754t17.aspx Quyết định 94-HĐBT năm 1983 phân vạch địa giới thị xã Cà Mau và các huyện Cà Mau, Giá Rai, Thới Bình, Cái Nước thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành]</ref> ngày 30 tháng 8 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng giải thể huyện [[Cà Mau (huyện)|Cà Mau]], sáp nhập xã Tân Thạnh của huyện Cà Mau vào huyện Giá Rai, tỉnh Minh Hải. |
||
⚫ | |||
Ngày [[24 tháng 12]] năm [[2001]], [[Chính phủ Việt Nam]] ban hành Nghị định số 98/2001/NĐ-CP, chia huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu thành hai huyện [[Đông Hải, Bạc Liêu|Đông Hải]] và Giá Rai<ref name="nd982001">[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-98-2001-ND-CP-chia-huyen-Gia-Rai-tinh-Bac-Lieu-thanh-hai-huyen-Dong-Hai-va-Gia-Rai-vb7393t11.aspx Nghị định 98/2001/NĐ-CP về việc chia huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu thành hai huyện Đông Hải và Giá Rai], Theo Nghị định Chính phủ Việt Nam.</ref>. Theo đó, xã Tân Thạnh thuộc huyện Giá Rai. |
|||
⚫ | |||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
Phiên bản lúc 07:55, ngày 24 tháng 3 năm 2019
Tân Thạnh
|
||
---|---|---|
Xã | ||
Xã Tân Thạnh | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Đồng Bằng Sông Cửu Long | |
Tỉnh | Bạc Liêu | |
Thị xã | Giá Rai | |
Trụ sở UBND | Ấp Xóm Mới | |
Thành lập | 30/08/1983 | |
Tổ chức lãnh đạo | ||
Chủ tịch UBND | Huỳnh Văn Cọl | |
Chủ tịch HĐND | Nguyễn Hồng Phúc | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 9°11′0″B 105°15′0″Đ / 9,18333°B 105,25°Đ | ||
| ||
Diện tích | 63,18 km2 | |
Dân số (2015) | ||
Tổng cộng | 20.459 người | |
Mật độ | 324 người/km2 | |
Dân tộc | Kinh, Hoa, Khmer. | |
Tân Thạnh là một xã thuộc thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu, Việt Nam. Xã Tân Thạnh có diện tích 63,18 km², dân số năm 2015 là 20.459 người, mật độ dân số đạt 324 người/km².
Phát triển đô thị
- Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Tân Thạnh, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
- Ngày 11/12/2017, Sở Xây dựng có văn bản số 1348/SXD-QHKT về việc góp ý Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Tân Thạnh, thị xã Giá Rai:
1. Để đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa (nâng cấp từ xã lên phường), đảm bảo yêu cầu về quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị, trật tự xây dựng và cấp giấy phép xây dựng các công trình và nhà ở theo quy định, Sở Xây dựng thống nhất việc lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết đối với khu vực này. Cần lưu ý, do quy hoạch chung thị xã Giá Rai hiện nay chưa được điều chỉnh, bổ sung mở rộng (chỉ có quy hoạch chung đô thị Hộ Phòng – Giá Rai) nên cần nghiên cứu giải pháp kết nối hạ tầng với khu trung tâm thị xã cho phù hợp.
2. Về nội dung hồ sơ:
- Về hồ sơ thành phần bản vẽ: Đảm bảo thể hiện đầy đủ các thành phần bản vẽ, các ký hiệu bản vẽ, khung tên, quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
- Về nội dung thuyết minh: Thực hiện đầy đủ theo 06 nội dung cơ bản quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng. Qua đối chiếu Sở Xây dựng đề nghị bổ sung nội dung:
+ Phần đánh giá hiện trạng cần lưu ý vấn đề ngập úng, nước dâng khi triều cường (nếu có) để có giải pháp xử lý phù hợp.
+ Bổ sung thông số quy hoạch các khu chức năng như: Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, khoảng lùi, chiều cao công trình, cao độ xây dựng, … cho từng lô phố. Đối với các khu vực chỉnh trang, quy định mật độ xây dựng ở mức tối đa cho phép để đảm bảo yếu tố khả thi.
+ Bổ sung các mốc tọa độ quốc gia tại ranh quy hoạch để thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện.
+ Bổ sung nội dung quy hoạch cao độ xây dựng.
- Lưu ý: ngoài số liệu thủy văn, cần tham khảo quy hoạch chung thị xã Giá Rai, quy hoạch chi tiết khu công nghiệp Láng Trâm và hiện trạng tuyến Quốc lộ 1A để đề xuất cho phù hợp.
+ Quy hoạch chiếu sáng công cộng: Định hướng sử dụng đèn LED hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
+ Bổ sung phần quy hoạch cây xanh (cây xanh công viên, cây xanh đường phố, …).
+ Dự kiến sơ bộ về tổng mức đầu tư; đề xuất giải pháp về nguồn vốn và tổ chức thực hiện.
3. Các vấn đề khác: Để đảm bảo chất lượng của đồ án, phù hợp với định hướng phát triển đô thị và quy hoạch chung đô thị được phê duyệt, o đơn vị tư vấn lưu ý:
- Tôn trọng hiện trạng các khu dân cư đã ổn định, quy hoạch theo hướng cải tạo và chỉnh trang, hạn chế việc bồi hoàn giải tỏa, đảm bảo tính khả thi cho đồ án và tránh tình trạng quy hoạch treo.
- Để tránh chồng chéo, cần rà soát và cập nhật thêm các quy hoạch ngành (Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Công thương,…) có liên quan.
Nông thôn mới
- Năm 2018: xã Tân Thạnh đạt 14/19 tiêu chí nông thôn mới.
Vị trí địa lý
Địa giới hành chính xã Tân Thạnh:
- phía Bắc: giáp xã Phong Thạnh Tây, thị xã Giá Rai.
Hành chính
Xã Tân Thạnh gồm 10 Ấp:
1. Ấp 8.
2. Ấp 9.
3. Ấp 10.
4. Ấp 10A.
5. Ấp 10B.
6. Ấp Gò Muồng.
7. Ấp Kinh Lớn.
8. Ấp Nhàn Dân A.
9. Ấp Nhàn Dân B.
10. Ấp Xóm Mới.
Giao thông
Trên địa bàn xã có nhiều sông ngòi, có Quốc lộ 1A chạy qua và Quốc lộ Quản Lộ - Phụng Hiệp đi qua ấp 8. Phương tiện di chuyển chủ yếu là xuồng, ghe, và xe. Điều kiện tự nhiên khá ổn định.
Giáo dục
Các trường học trên địa bàn xã Tân Thạnh:
- Trường Mầm non Tân Thạnh
- Trường TH Tân Thạnh
- Trường THCS Tân Thạnh
- Trường THPT Tân Thạnh.
Kinh tế - xã hội
Nền kinh tế chủ yếu dựa vào trồng lúa nước, cây ăn quả, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Lịch sử
Thời Pháp thuộc
Năm 1896, hai tổng Long Thủy và Quảng Long cùng thuộc hạt tham biện Bạc Liêu có các làng trực thuộc như sau: Tổng Quảng Long trong đó có làng Tân Thạnh.
Từ năm 1976 đến nay
Quyết định 94-HĐBT[1] ngày 30 tháng 8 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng giải thể huyện Cà Mau, sáp nhập xã Tân Thạnh của huyện Cà Mau vào huyện Giá Rai, tỉnh Minh Hải.
Ngày 24 tháng 12 năm 2001, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 98/2001/NĐ-CP, chia huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu thành hai huyện Đông Hải và Giá Rai[2]. Theo đó, xã Tân Thạnh thuộc huyện Giá Rai.
Ngày 11 tháng 5 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quyết định thành lập thị xã Giá Rai. Theo đó, xã Tân Thạnh thuộc thị xã Giá Rai.
Chú thích
- ^ Quyết định 94-HĐBT năm 1983 phân vạch địa giới thị xã Cà Mau và các huyện Cà Mau, Giá Rai, Thới Bình, Cái Nước thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- ^ Nghị định 98/2001/NĐ-CP về việc chia huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu thành hai huyện Đông Hải và Giá Rai, Theo Nghị định Chính phủ Việt Nam.