Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chữ Hán phồn thể”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
| sample = Hanzi (traditional).svg |
| sample = Hanzi (traditional).svg |
||
| imagesize = 100px |
| imagesize = 100px |
||
| caption = Dạng phức tạp vốn có của |
| caption = Dạng phức tạp vốn có của [[Chữ Hán]] |
||
}} |
}} |
||
{{Hán tự|}} |
{{Hán tự|}} |
Phiên bản lúc 01:19, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Chữ phồn thể | |
---|---|
Dạng phức tạp vốn có của Chữ Hán | |
Hướng viết | Trái sang phải |
Các ngôn ngữ | Tiếng Trung Quốc |
ISO 15924 | |
ISO 15924 | Hant, 502 |
Chữ Hán phồn thể (繁體漢字/正體漢字) hay chữ Hán chính thể là một trong hai bộ chữ in tiêu chuẩn của tiếng Trung. Dạng chữ viết phồn thể hiện nay đã xuất hiện lần đầu cùng với các văn bản ghi chép thời nhà Hán và ổn định từ thế kỷ 5 trong thời Nam Bắc triều. Thuật ngữ phồn thể hoặc chính thể được sử dụng để phân biệt với giản thể, một hệ thống chữ viết tiếng Trung được giản lược nét hoặc điều chỉnh bộ do chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định áp dụng từ năm 1949.
Chữ Hán phồn thể hiện vẫn được sử dụng chính thức tại Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), Hồng Kông và Ma Cao. Trong số các cộng đồng Hoa kiều hải ngoại (ngoại trừ Hoa kiều ở Singapore và Malaysia) thì chữ phồn thể được sử dụng phổ biến nhất. Chữ Hán giản thế chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc đại lục, Singapore và Malaysia trong các ấn bản chính thức. Việc sử dụng chữ chính thể hay giản thể vẫn là một vấn đề tranh cãi kéo dài trong cộng đồng người Hoa. Người Đài Loan và Hồng Kông cho rằng, chữ giản thể của chính phủ Trung Quốc đại lục làm mất đi ý nghĩa đích thực của chữ Hán. Ví dụ điển hình là chữ "ái" (tình yêu) dạng phồn thể là 愛, khi sang dạng giản thể là 爱, tức là bỏ bộ "tâm" - 心 (trái tim) đi, diễn tả rằng "tình yêu không cần trái tim".
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chữ Hán phồn thể. |