Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bút thuận”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 35: Dòng 35:


Tuy nhiên, cũng sẽ có các trường hợp bất quy tắc.
Tuy nhiên, cũng sẽ có các trường hợp bất quy tắc.
== Bút thuận thông thường ==

像下列這些字,不管哪裏的人,一般都會這樣寫。可視爲通行的筆順。

<gallery widths="100px" perrow=8>

Image:三-order.gif|從上到下

Image:川-order.gif|從左到右

Image:行-order.gif|從上到下,從左到右

Image:十-order.gif|先橫後豎

Image:士-order.gif|底橫後寫

Image:丰-order.gif|穿底中豎最後寫

Image:扌-order.gif|挑筆後寫

Image:邦-iorder.gif|中豎變撇後,比挑筆更後寫

Image:父-order.gif|先撇後捺

Image:木-order.gif|先橫後豎,先撇後捺

Image:同-order.gif|由外至內

Image:口-order.gif|最後封口

Image:固-order.gif|先外後內再封口

Image:水-order.gif|先中間後兩邊

Image:道-order.gif|辶、廴最後寫

Image:齒-order.gif|凵最後寫

</gallery>

有些漢字獨用時,跟它作偏旁時,筆畫稍有不同。因此筆順也未必一樣。例如:

{| class="wikitable" width="588px" valign="top"

|-

| style="width:412px" | 獨用時,先橫後豎,穿底中豎最後寫。

| style="width:88px" | <center>[[File:牛-order.gif|80px]]</center>

| style="width:88px" | <center>[[File:车-order.gif|80px]]</center>

|-

| style="width:412px" | 作偏旁時,挑筆最後寫。

| style="width:88px" | <center>[[File:牜-order.gif|80px]]</center>

| style="width:88px" | <center>[[File:车-aorder.gif|80px]]</center>

|}

Phiên bản lúc 20:57, ngày 25 tháng 7 năm 2019

Thứ tự nét bút với chữ Bút 筆 được thể hiện với các nét màu đen trước rồi chuyển dần sang màu đỏ
Bút thuận với từng thành phần của chữ Thuận 順 (Xuyên 川 và Hiệt 頁) với thứ tự nét bút chuyển dân từ đen sang đỏ
Bút thuận
Tên tiếng Trung
Phồn thể筆順
Giản thể笔顺
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
필순
Hanja
筆順
Tên tiếng Nhật
Kanji筆順

Bút thuận chỉ đến thứ tự trước sau của nét bút khi viết một chữ Hán (hoặc các hệ thống chữ viết khác phái sinh từ chữ Hán). Nét bút là hoạt động di chuyển của bút (hoặc phấn, vân vân) trên giấy (hoặc bảng, vân vân). Hán tự được sử dụng ở nhiều dạng thức khác nhau trong các văn bản Trung văn, Nhật văn, Triều Tiên văn và trước đây là Việt văn. Phương pháp bút thuận cũng được gắn với các loại chữ tượng hình khác như chữ hình nêm.[1]

Quy tắc cơ bản

Chữ Hán về bản chất là các chữ tượng hình và được vẽ nên bởi các nét bút. Trải qua hàng thiên niên kỷ các quy tắc cơ bản được đút kết và phát triển theo thông lệ. Tuy vẫn có những khác biệt nhỏ giữa các viết Hán tự ở các nước, nhưng nguyên lý chung vẫn như nhau, đó là chữ được viết phải nhanh gọn, tay ít di chuyển nhưng lại viết được nhiều nét bút nhất. Bút thuận giúp cải thiện tốc độ viết chữ, dễ nhìn và dễ đọc. Ý niệm này có phần nào đúng khi mà trong quá trình học chữ Hán, chữ mới sẽ càng ngày càng phức tạp hơn. Do phương pháp bút thuận cũng góp phần hỗ trợ việc học và ghi nhớ chữ Hán, người học thường được dạy về nó và khuyến khích tuân theo từ những ngày đầu tiếp xúc với Hán tự.

Vĩnh tự bát pháp (永字八法 pinyin: yǒng zì bā fǎ; Japanese: eiji happō; Korean: 영자팔법, yeongjapalbeop, yŏngjap'albŏp) sử dụng chữ Vĩnh 永 (nghĩa mãi mãi) để hướng dẫn tám quy tắc cơ bản nhất khi viết khải thư.

Quy tắc bút thuận cơ bản gồm có: từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, ngang trước sổ sau, phết trước mác sau, nét ngang dưới cùng viết sau,nét sổ dọc xuyên qua các nét ngang viết sau cùng, từ ngoài vào trong, vào trước đóng sau, giữa trước, hay bên sau, các nét「辶、廴」viết sau cùng, 「凵」viết sau cùng, vân vân.

Tuy nhiên, cũng sẽ có các trường hợp bất quy tắc.

Bút thuận thông thường

像下列這些字,不管哪裏的人,一般都會這樣寫。可視爲通行的筆順。

有些漢字獨用時,跟它作偏旁時,筆畫稍有不同。因此筆順也未必一樣。例如:

獨用時,先橫後豎,穿底中豎最後寫。
作偏旁時,挑筆最後寫。
  1. ^ Bramanti, Armando (2015). “Rethinking the Writing Space: Anatomy of Some Early Dynastic Signs”. Current Research in Cuneiform Palaeography. Proceedings of the Workshop organised at the 60ᵗʰ Rencontre Assyriologique Internationale, Warsaw 2014, pp. 31-47.