Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đan Trăn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 44: Dòng 44:
# Tề Thanh Ngạch (齐清额; 1690 - 1691): con của Thứ Phúc tấn Văn thị. Chết yểu.
# Tề Thanh Ngạch (齐清额; 1690 - 1691): con của Thứ Phúc tấn Văn thị. Chết yểu.
# Thần Kỳ (臣奇; 1691 - 1695): con của Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Chết yểu.
# Thần Kỳ (臣奇; 1691 - 1695): con của Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Chết yểu.
#[[Diễn Hoàng (Nhà Thanh)|Diễn Hoàng]] (衍潢; 1691 - 1771): con của Trắc Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1702, được thế tập tước vị '''Hiển Thân vương''' (显親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Hiển Cẩn Thân vương''' (显谨亲王).
#[[Diễn Hoàng (Thân vương)|Diễn Hoàng]] (衍潢; 1691 - 1771): con của Trắc Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1702, được thế tập tước vị '''Hiển Thân vương''' (显親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Hiển Cẩn Thân vương''' (显谨亲王).
# Diễn Đức (衍德; 1692 - 1763): con của Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Được phong '''Phụng quốc Tướng quân''' (奉国将军).
# Diễn Đức (衍德; 1692 - 1763): con của Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Được phong '''Phụng quốc Tướng quân''' (奉国将军).
# Thi Tung (施嵩; 1694 - 1695): con của Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Chết yểu.
# Thi Tung (施嵩; 1694 - 1695): con của Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Chết yểu.

Phiên bản lúc 03:54, ngày 4 tháng 9 năm 2019

Đan Trăn (chữ Hán: 丹臻; ? - 1702) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Ông được sinh ra trong gia tộc Ái Tân Giác La (爱新觉罗), là con trai thứ tư của Hiển Khác Thân vương Phú Thụ (富绶), và là cháu nội của Túc Vũ Thân vương Hào Cách (豪格). Mẹ ông là Trắc Phúc tấn Phú Sát thị (富察氏).

Năm Khang Hi thứ 9 (1670), phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Hiển Thân vương (显親王) đời thứ 2, tức Túc Thân vương (肅親王) đời thứ 3.

Năm Khang Hi thứ 35 (1696), ông theo Khang Hi Đế xuất binh chinh phạt Cát Nhĩ Đan, Hãn lĩnh của Chuẩn Cát Nhĩ.

Năm Khang Hi thứ 41 (1702), ông qua đời, được truy thụy Hiển Mật Thân vương (显密亲王).

Gia đình

Đích Phúc tấn

  • Lý Giai thị (李佳氏), con gái của Đề đốc Lý Hỗ Ba (李祜巴).

Trắc Phúc tấn

  • Phú Sát thị (富察氏), con gái của Tham lĩnh Cát Nhĩ Bật (噶尔弼).
  • Tha Tháp Lạt thị (他塔喇氏), con gái của Ngạch Nhĩ Tôn (额尔孙).

Thứ Phúc tấn

  • Hạ Giai thị (夏佳氏), con gái của Hạ Thành Cách (夏成格).
  • Văn thị (文氏), con gái của Bác Thạc Ni (博硕尼).
  • Triệu Giai thị (兆佳氏), con gái của Đa Nhĩ Thái (多尔泰).

Thứ thiếp

  • Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏), con gái của Tắc Khắc (塞克).
  • Thạch thị (石氏), con gái của Thạch Đăng (石登).
  • Vương thị (王氏), con gái của Tắc Cách Sắc (塞格色).
  • Hách Xá Lý thị (赫舍里氏), con gái của Nhã Đồ (雅图).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Tấn Cung (王晋恭).
  • Lưu thị (刘氏), con gái của Lưu Thất (刘七).
  • Lý thị (李氏), con gái của Lý Đại Thắng (李大胜).

Hậu duệ

  1. Nạp Nhĩ Sơn (纳尔山; 1685 - 1686): con của Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Chết yểu.
  2. Thành Tin (成信; 1688 - 1758): con của Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Được truy phong Túc Thân vương (肃亲王).
  3. Chính Nghĩa (正义; 1690 - 1696): con của Trắc Phúc tấn Phú Sát thị. Chết yểu.
  4. Tề Thanh Ngạch (齐清额; 1690 - 1691): con của Thứ Phúc tấn Văn thị. Chết yểu.
  5. Thần Kỳ (臣奇; 1691 - 1695): con của Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Chết yểu.
  6. Diễn Hoàng (衍潢; 1691 - 1771): con của Trắc Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1702, được thế tập tước vị Hiển Thân vương (显親王). Sau khi qua đời được truy thụy Hiển Cẩn Thân vương (显谨亲王).
  7. Diễn Đức (衍德; 1692 - 1763): con của Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Được phong Phụng quốc Tướng quân (奉国将军).
  8. Thi Tung (施嵩; 1694 - 1695): con của Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Chết yểu.
  9. Tương Đức (襄德): con của Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Được đem làm con thừa tự.
  10. Nghĩa Trang (义庄; 1695 - 1697): con của Thứ Phúc tấn Triệu Giai thị. Chết yểu.
  11. Tang Đức (臧德; 1697 - 1699), con của Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Chết yểu.
  12. Tùng Cái (松盖; 1697 - 1698): con của Thứ Phúc tấn Triệu Giai thị. Chết yểu.
  13. Duyên Tự (延叙; 1698 - 1699): con của Thứ Phúc tấn Triệu Giai thị. Chết yểu.

Tham khảo