Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lauren Bacall”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 11: Dòng 11:
| occupation = Diễn viên điện ảnh, người mẫu
| occupation = Diễn viên điện ảnh, người mẫu
| yearsactive = 1942 - 2014|Chết = Ngày 12 tháng 8 năm 2014|Nguyên nhân cái chết: Đột quỵ = Đột quỵ|Con cái = Stephen H. Bogart<br />Leslie Bogart<br />[[Sam Robards]]}}
| yearsactive = 1942 - 2014|Chết = Ngày 12 tháng 8 năm 2014|Nguyên nhân cái chết: Đột quỵ = Đột quỵ|Con cái = Stephen H. Bogart<br />Leslie Bogart<br />[[Sam Robards]]}}
'''Lauren Bacall''' (tên khai sinh '''Betty Joan Perske''', [[16 tháng 9]] năm [[1924]] - [[12 tháng 8]] năm [[2014]]) là một diễn viên [[điện ảnh Hoa Kỳ|điện ảnh]] và [[Sân khấu Mỹ|sân khấu]] [[người Mỹ gốc Do Thái]], được biết tới qua chất giọng khàn đặc trưng. Năm [[1999]], bà được [[Viện phim Mỹ]] bầu chọn là một trong [[Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh của Viện phim Mỹ|25 nữ diễn viên]] xuất sắc nhất trong lịch sử điện ảnh Mỹ, và nhận được một giải [[Oscar danh dự]] của [[Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh]] (năm 2009). Lauren Bacall cũng là một trong những diễn viên nổi tiếng nhất của [[Kỷ nguyên vàng Hollywood]].
'''Lauren Bacall''' (tên khai sinh '''Betty Joan Perske''', [[16 tháng 9]] năm [[1924]] [[12 tháng 8]] năm [[2014]]) là một diễn viên [[điện ảnh Hoa Kỳ|điện ảnh]] và [[Sân khấu Mỹ|sân khấu]] [[người Mỹ gốc Do Thái]], được biết tới qua chất giọng khàn đặc trưng. Năm [[1999]], bà được [[Viện phim Mỹ]] bầu chọn là một trong [[Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh của Viện phim Mỹ|25 nữ diễn viên]] xuất sắc nhất trong lịch sử điện ảnh Mỹ, và nhận được một giải [[Oscar danh dự]] của [[Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh]] (năm 2009). Lauren Bacall cũng là một trong những diễn viên nổi tiếng nhất của [[Kỷ nguyên vàng Hollywood]].


Bacall bắt đầu sự nghiệp người mẫu trước khi đóng vai nữ chính trong bộ phim [[To Have and Have Not]] (1944) cùng với [[Humphrey Bogart]]. Sau thành công của To Have and Have Not, cô tiếp tục với thể loại phim đen, đóng cùng với Bogart trong những bộ phim như [[The Big Sleep]] (1946), [[Dark Passage]] (1947), và [[Key Largo]] (1948). Lauren Bacall cũng đóng vai nữ chính trong bộ phim hài lãng mạn [[How to Marry a Millionaire]] (1953) cùng với [[Marilyn Monroe]] và [[Designing Woman]] (1957) với [[Gregory Peck]]. Bà cũng từng xuất hiện trong những vở kịch tại sân khấu [[Broadway]], giành 2 [[giải Tony]] với Applause (1970) và Woman of the Year (1981). Diễn xuất tuyệt vời của bà trong bộ phim [[The Mirror Has Two Faces]] (1996) đã đem lại cho bà giải [[Quả Cầu Vàng]] và một đề cử [[Oscar]].
Bacall bắt đầu sự nghiệp người mẫu trước khi đóng vai nữ chính trong bộ phim [[To Have and Have Not]] (1944) cùng với [[Humphrey Bogart]]. Sau thành công của To Have and Have Not, cô tiếp tục với thể loại phim đen, đóng cùng với Bogart trong những bộ phim như [[The Big Sleep]] (1946), [[Dark Passage]] (1947), và [[Key Largo]] (1948). Lauren Bacall cũng đóng vai nữ chính trong bộ phim hài lãng mạn [[How to Marry a Millionaire]] (1953) cùng với [[Marilyn Monroe]] và [[Designing Woman]] (1957) với [[Gregory Peck]]. Bà cũng từng xuất hiện trong những vở kịch tại sân khấu [[Broadway]], giành 2 [[giải Tony]] với Applause (1970) và Woman of the Year (1981). Diễn xuất tuyệt vời của bà trong bộ phim [[The Mirror Has Two Faces]] (1996) đã đem lại cho bà giải [[Quả Cầu Vàng]] và một đề cử [[Oscar]].


Một tháng trước sinh nhật lần thứ 90, Lauren Bacall đã bị đột quỵ và qua đời ở thành phố New York.
Một tháng trước sinh nhật lần thứ 90, Lauren Bacall đã bị [[đột quỵ]] và qua đời ở thành phố [[New York (tiểu bang)|New York]].


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Betty Joan Perske sinh năm [[1924]] tại [[Thành phố New York]], [[Hoa Kỳ]] trong một gia đình gốc [[Do Thái]].<ref name="Bacall">{{chú thích web | last =| first =| authorlink =| coauthors =| title=The Religious Affiliation of Lauren Bacall: great American actress| publisher =Adherents.com| date =[[ngày 30 tháng 7 năm 2005]] | url =http://www.adherents.com/people/pb/Lauren_Bacall.html| format =| accessdate = ngày 13 tháng 12 năm 2006}}</ref><ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/3661930.stm BBC NEWS | Entertainment | Lauren Bacall turns 80].</ref> Cô là em họ của [[Shimon Peres]], [[tổng thống Israel]].<ref>{{chú thích web |title=Peres: Not such a bad record after all |author=Lazaroff, Tovah |date = ngày 10 tháng 11 năm 2005 |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2009 |publisher=[[Jerusalem Post]] |url=http://www.jpost.com/servlet/Satellite?pagename=JPost%2FJPArticle%2FShowFull&cid=1131367066952}}</ref><ref>{{chú thích web |title=Shimon Peres Wears Hats of Peacemaker, Schemer |author=Weiner, Eric |date = ngày 13 tháng 6 năm 2007 |publisher=[[National Public Radio]] |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2009 |url=http://www.npr.org/templates/story/story.php?storyId=11020066}}</ref> Sau khi cha mẹ Betty ly dị khi cô bé lên 5, Betty lấy họ mẹ là Bacall.<ref name = "kwidna">Meyers 1997, p. 164.</ref>
Betty Joan Perske sinh năm [[1924]] tại [[Thành phố New York]], [[Hoa Kỳ]] trong một gia đình gốc [[Do Thái]].<ref name="Bacall">{{chú thích web | last =| first =| authorlink =| coauthors =| title=The Religious Affiliation of Lauren Bacall: great American actress| publisher =Adherents.com| date =[[ngày 30 tháng 7 năm 2005]] | url =http://www.adherents.com/people/pb/Lauren_Bacall.html| format =| accessdate = ngày 13 tháng 12 năm 2006}}</ref><ref>[http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/3661930.stm BBC NEWS | Entertainment | Lauren Bacall turns 80].</ref> Cô là em họ của [[Shimon Peres]], [[tổng thống Israel]].<ref>{{chú thích web |title=Peres: Not such a bad record after all |author=Lazaroff, Tovah |date = ngày 10 tháng 11 năm 2005 |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2009 |publisher=[[Jerusalem Post]] |url=http://www.jpost.com/servlet/Satellite?pagename=JPost%2FJPArticle%2FShowFull&cid=1131367066952}}</ref><ref>{{chú thích web |title=Shimon Peres Wears Hats of Peacemaker, Schemer |author=Weiner, Eric |date = ngày 13 tháng 6 năm 2007 |publisher=[[National Public Radio]] |accessdate = ngày 13 tháng 5 năm 2009 |url=http://www.npr.org/templates/story/story.php?storyId=11020066}}</ref> Sau khi cha mẹ Betty [[Ly hôn|ly dị]] khi cô bé lên 5, Betty lấy họ mẹ là Bacall.<ref name = "kwidna">Meyers 1997, p. 164.</ref>


== Sự nghiệp ==
== Sự nghiệp ==

Phiên bản lúc 06:10, ngày 21 tháng 10 năm 2019

Lauren Bacall
Tên khai sinhBetty Joan Perske
Sinh16 tháng 9 năm 1924
The Bronx, Thành phố New York, Hoa Kỳ
Mất12 tháng 8, 2014(2014-08-12) (89 tuổi)
Manhattan, Thành phố New York
Nghề nghiệpDiễn viên điện ảnh, người mẫu
Năm hoạt động1942 - 2014
Hôn nhânHumphrey Bogart (1945 – 1957)
Jason Robards (1961 – 1969)

Lauren Bacall (tên khai sinh Betty Joan Perske, 16 tháng 9 năm 192412 tháng 8 năm 2014) là một diễn viên điện ảnhsân khấu người Mỹ gốc Do Thái, được biết tới qua chất giọng khàn đặc trưng. Năm 1999, bà được Viện phim Mỹ bầu chọn là một trong 25 nữ diễn viên xuất sắc nhất trong lịch sử điện ảnh Mỹ, và nhận được một giải Oscar danh dự của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh (năm 2009). Lauren Bacall cũng là một trong những diễn viên nổi tiếng nhất của Kỷ nguyên vàng Hollywood.

Bacall bắt đầu sự nghiệp người mẫu trước khi đóng vai nữ chính trong bộ phim To Have and Have Not (1944) cùng với Humphrey Bogart. Sau thành công của To Have and Have Not, cô tiếp tục với thể loại phim đen, đóng cùng với Bogart trong những bộ phim như The Big Sleep (1946), Dark Passage (1947), và Key Largo (1948). Lauren Bacall cũng đóng vai nữ chính trong bộ phim hài lãng mạn How to Marry a Millionaire (1953) cùng với Marilyn MonroeDesigning Woman (1957) với Gregory Peck. Bà cũng từng xuất hiện trong những vở kịch tại sân khấu Broadway, giành 2 giải Tony với Applause (1970) và Woman of the Year (1981). Diễn xuất tuyệt vời của bà trong bộ phim The Mirror Has Two Faces (1996) đã đem lại cho bà giải Quả Cầu Vàng và một đề cử Oscar.

Một tháng trước sinh nhật lần thứ 90, Lauren Bacall đã bị đột quỵ và qua đời ở thành phố New York.

Tiểu sử

Betty Joan Perske sinh năm 1924 tại Thành phố New York, Hoa Kỳ trong một gia đình gốc Do Thái.[1][2] Cô là em họ của Shimon Peres, tổng thống Israel.[3][4] Sau khi cha mẹ Betty ly dị khi cô bé lên 5, Betty lấy họ mẹ là Bacall.[5]

Sự nghiệp

Bacall và Howard Hawks, 1943
Lauren Bacall trên tạp chí YANK năm 1944

Bacall theo học tại trường nghệ thuật American Academy of Dramatic Arts và có vai diễn sân khấu đầu tiên ở tuổi 17 trong vở Johnny 2 X 4. Năm 1944 cô có vai diễn điện ảnh đầu tiên trong bộ phim đen To Have and Have Not (1944), đây được coi là một trong những vai diễn đầu tay ấn tượng nhất trong lịch sử Hollywood.[6] Cũng trên trường quay bộ phim này, Bacall đã làm quen với ngôi sao nổi tiếng Humphrey Bogart. Cô tái ngộ cùng Bogart trong một bộ phim đen xuất sắc khác là The Big Sleep (1946), hai người còn đóng chung trong một số phim khác như Dark Passage (1947) và Key Largo (1948). Bên cạnh các bộ phim đen, Bacall còn tham gia tác phẩm hài How to Marry a Millionaire (1953) trong đó cô đóng chung cùng Marilyn MonroeBetty Grable.[7]

Từ thập niên 1960 sự nghiệp điện ảnh của Bacall bắt đầu sa sút, bà chuyển sang tham gia các vở kịch trên sân khấu Broadway như Goodbye, Charlie (1959), Cactus Flower (1965), Applause (1970) và Woman of the Year (1981). Hai vở kịch sau đã đem lại cho bà giải Tony.

Tham khảo

  1. ^ “The Religious Affiliation of Lauren Bacall: great American actress”. Adherents.com. ngày 30 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2006. Chú thích có tham số trống không rõ: |coauthors= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  2. ^ BBC NEWS | Entertainment | Lauren Bacall turns 80.
  3. ^ Lazaroff, Tovah (ngày 10 tháng 11 năm 2005). “Peres: Not such a bad record after all”. Jerusalem Post. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
  4. ^ Weiner, Eric (ngày 13 tháng 6 năm 2007). “Shimon Peres Wears Hats of Peacemaker, Schemer”. National Public Radio. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009.
  5. ^ Meyers 1997, p. 164.
  6. ^ Movie Reviews: To Have and Have Not. - Rotten Tomatoes.
  7. ^ Box office - Business: How to Marry a Millionaire (1953). - IMDb.

Liên kết ngoài